QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH VỆ TINH “KHOA HỌC DỮ LIỆU TRONG KINH TẾ VÀ KINH DOANH”
CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy định này bao gồm: tuyển sinh và nhập học, đánh giá kết quả học tập, công nhận hoàn thành chương trình và cấp chứng chỉ, bảo lưu và rút khỏi chương trình.
- Quy định này áp dụng đối với học viên chương trình vệ tinh “Khoa học dữ liệu trong Kinh tế và Kinh doanh”.
Điều 2. Học phần đào tạo
Học phần trong chương trình vệ tinh bao gồm:
- Học phần tiên quyết: Khi tham gia chương trình, học viên cần đảm bảo đã tích lũy đủ hai học phần Toán cao cấp, Lý thuyết xác suất và thống kê toán hoặc các học phần tương đương. Kết quả của hai học phần này có thể được quy đổi từ các học phần tương đương thuộc chương trình đào tạo đại học của người học theo danh mục các học phần tương đương với học phần tiên quyết. (Phụ lục 1)
- Học phần đào tạo chính trong chương trình: là những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của chương trình và bắt buộc học viên phải tích lũy, bao gồm 3 học phần:
- Cơ sở dữ liệu;
- Lập trình cho phân tích dữ liệu và tính toán khoa học;
- Phân tích nâng cao trong kinh tế và kinh doanh.
CHƯƠNG II. TUYỂN SINH VÀ NHẬP HỌC
Điều 3. Tuyển sinh và điều kiện về đầu vào
Học viên tham gia chương trình theo quy trình sau:
- Học viên đăng ký tham gia chương trình khi có thông báo và cung cấp đầy đủ minh chứng đã tích lũy đủ hoặc đang tham gia học 2 học phần tiên quyết (Toán cao cấp, Lý thuyết xác suất và thống kê toán hoặc các học phần tương đương).
- Học viên đủ điều kiện tuyển sinh và tham gia chương trình khi có kết quả “Đạt” bài kiểm tra đầu vào, bao gồm 1 bài kiểm tra trắc nghiệm đánh giá tư duy và bài luận.
Điều 4. Nhập học
- Học viên phải hoàn thành toàn bộ học phí trước khi chương trình bắt đầu, thực hiện các thủ tục nhập học theo hướng dẫn và kê khai đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của Chương trình;
- Mỗi học viên được cấp một mã số học viên riêng. Trường hợp học viên là sinh viên đang theo học tại Trường Đại học Ngoại thương tại thời điểm bắt đầu khoá học, học viên sử dụng mã sinh viên đã được cấp làm mã học viên. Mã số này được sử dụng trong toàn bộ quá trình tham gia chương trình;
- Nhà trường chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của các chương trình; quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của học viên khi tham gia chương trình.
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Điều 5. Phương pháp, nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá học phần
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá bao gồm (nhưng không hạn chế): thuyết trình, trắc nghiệm (câu hỏi đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi so khớp, xếp thứ tự), tự luận (câu trả lời ngắn, câu hỏi đúng sai có giải thích, bài tập tình huống…), vấn đáp, tiểu luận, đề án, báo cáo chuyên đề, thực hành và các phương pháp khác hoặc kết hợp giữa các phương pháp trên;
- Phương pháp, nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá học phần và trọng số của mỗi điểm thành phần phải được quy định cụ thể trong đề cương chi tiết học phần do Hiệu trưởng phê duyệt và được giảng viên công bố công khai cho học viên trước khi bắt đầu giảng dạy học phần;
- Học viên chỉ được phép dự thi kết thúc học phần nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Tham dự đủ từ 75% số tiết học quy định cho học phần trở lên; Có điểm chuyên cần và điểm kiểm tra giữa kỳ đạt từ 4.0 điểm (theo hệ 10) trở lên.
- Trong trường hợp không thể tham gia các bài kiểm tra theo lịch, học viên cần thông báo cho cho đơn vị quản lý đào tạo trước ngày thi để làm các thủ tục chuyển lịch thi, hoãn thi theo quy định đào tạo của Trường Đại học Ngoại thương.
Điều 6. Tính điểm thành phần, điểm học phần
- Điểm thành phần và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10) và được làm tròn đến một chữ số thập phân;
- Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây:
- Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập (TBCHT), bao gồm:
A (8,5 – 10,0)
B (7,0- 8,4)
C (5,5 - 6,9)
D (4,0 - 5,4)
Điều 7. Xếp hạng và khen thưởng học viên
- Cuối mỗi khóa học, Trường xếp hạng học viên theo điểm TBCHT của các học phần được tổ chức giảng dạy trong khoá và chọn ra 05 học viên có điểm TBCHT cao nhất (tính đến hai chữ số thập phân) để khen thưởng;
- Trường hợp có nhiều học viên có cùng điểm TBCHT, Trường xét tiêu chí phụ là điểm học phần Cơ sở dữ liệu (FDC103).
CHƯƠNG IV. CÔNG NHẬN HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH VÀ CẤP CHỨNG CHỈ
Điều 8. Công nhận hoàn thành chương trình và cấp chứng chỉ cho học viên
Học viên được cấp chứng chỉ khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã tích lũy đủ tín chỉ của các học phần tiên quyết khi tham gia chương trình;
- Có điểm tổng kết của từng học phần tham gia học tập trong khóa học đạt từ 4,0 điểm (theo hệ 10) trở lên.
Đối với các học viên không đáp ứng đủ điều kiện để cấp chứng chỉ, Trường sẽ chỉ cấp bảng điểm cho học viên.
CHƯƠNG V. BẢO LƯU VÀ RÚT KHỎI CHƯƠNG TRÌNH
Điều 9. Bảo lưu và rút khỏi chương trình
Thủ tục tạm dừng chương trình và tiếp tục học sau thời gian tạm dừng chương trình:
- Học viên tạm dừng chương trình và bảo lưu kết quả học tập nộp đơn theo mẫu (Phụ lục 2) cho đơn vị quản lý đào tạo chậm nhất trong vòng 02 tuần kể từ ngày bắt đầu học phần (đối với trường hợp tạm dừng học phần) hoặc 02 tuần kể từ ngày bắt đầu khoá học và trước khi làm bài kiểm tra giữa kỳ (đối với tạm dừng toàn khoá). Nếu quá thời hạn trên, học viên phải có nghĩa vụ đóng học phí và nhận điểm theo thực tế các học phần đã đăng ký trong học kỳ (trừ trường hợp bị ốm và tai nạn bất ngờ). Học viên chỉ được bảo lưu trong thời gian 1 khóa học và không được hoàn học phí;
- Học viên thuộc diện tạm dừng chương trình muốn quay trở lại học phải nộp đơn xin tiếp tục học tập theo mẫu (Phụ lục 2) cho đơn vị quản lý đào tạo chậm nhất 01 tuần trước khi khoá học mới bắt đầu;
- Những trường hợp khác sẽ do đơn vị quản lý đào tạo chương trình xem xét, quyết định dựa trên từng tình huống cụ thể.
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC CÁC HỌC PHẦN TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI HỌC PHẦN TIÊN QUYẾT
STT |
Học phần |
Học phần tương đương |
Ghi chú |
1 |
Toán cao cấp |
Đối với Trường Đại học Ngoại Thương: - Toán cao cấp (Chương trình tiêu chuẩn); - Toán tài chính (Chương trình tiêu chuẩn); - Toán trong khoa học quản lý (Chương trình tiên tiến Kinh tế); - Đại số trong kinh tế và kinh doanh + Giải tích trong kinh tế và kinh doanh (Chương trình tiên tiến Quản trị kinh doanh); Đối với các cơ sở giáo dục khác: - Toán cao cấp (có số tín chỉ ít nhất là 3); - Toán cao cấp ứng dụng trong kinh tế (có số tín chỉ ít nhất là 3); - Toán cao cấp cho các nhà kinh tế (có số tín chỉ ít nhất là 3); - Đại số ứng dụng trong kinh tế (có số tín chỉ ít nhất là 2) và Giải tích ứng dụng trong kinh tế (có số tín chỉ ít nhất là 2); - Đại số tuyến tính (có số tín chỉ ít nhất là 2) và Giải tích (hàm 1 biến và 2 biến) (có số tín chỉ ít nhất là 2); - Toán cao cấp (A1) và Toán cao cấp (A2) ở các trường khối Kỹ thuật. |
Các học phần khác thì căn cứ và đề cương chi tiết để công nhận |
2 |
Lý thuyết xác suất và thống kê toán |
Đối với Trường Đại học Ngoại Thương: - Lý thuyết xác suất và thống kê toán (Chương trình tiêu chuẩn); - Xác suất và thống kê (Chương trình tiên tiến Quản trị kinh doanh); Đối với các cơ sở giáo dục khác: - Lý thuyết xác suất và thống kê toán (có số tín chỉ ít nhất là 3); - Xác suất và thống kê toán (có số tín chỉ ít nhất là 3); - Xác suất và thống kê toán ứng dụng (có số tín chỉ ít nhất là 3). |
Các học phần khác thì căn cứ và đề cương chi tiết để công nhận |
PHỤ LỤC 2: MẪU ĐƠN XIN BẢO LƯU, NHẬP HỌC LẠI
- Mẫu đơn xin bảo lưu
Đơn xin bảo lưu kết quả tuyển sinh: Mẫu đơn
- Mẫu đơn xin nhập học lại
Đơn xin nhập học lại sau khi bảo lưu: Mẫu đơn