Sidebar

Magazine menu

21
Thu, Nov

Quy chế đào tạo trình độ đại học (áp dụng cho Khóa tuyển sinh từ năm 2021 trở đi) của Trường Đại học Ngoại thương

Văn bản của nhà trường

User Rating: 5 / 5

Star ActiveStar ActiveStar ActiveStar ActiveStar Active
 

Quy chế này ban hành kèm theo Quyết định 3188/ QĐ-ĐHNT, ban hành và áp dụng cho các khóa tuyển sinh từ năm 2021 (tương ứng với sinh viên Khóa 60 - chính quy) trở đi

Lưu ý: Sinh viên các khóa trước không áp dụng quy chế này

 

 

Quy chế này ban hành kèm theo Quyết định 3188/ QĐ-ĐHNT, ban hành và áp dụng cho các khóa tuyển sinh từ năm 2021 (tương ứng với sinh viên Khóa 60 - chính quy) trở đi

Lưu ý: Sinh viên các khóa trước không áp dụng quy chế này

 

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  1. Quy chế này cụ thể hóa Quy chế chung về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quy chế đào tạo đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), bao gồm: tuyển sinh và nhập học, lập kế hoạch và tổ chức giảng dạy, đánh giá kết quả học tập, công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ, học phần tốt nghiệp, xét và công nhận tốt nghiệp, những quy định khác đối với sinh viên.
  2. Quy chế này áp dụng đối với các khóa đào tạo tuyển sinh sau tháng 5 năm 2021 ở trình độ đại học của Trường Đại học Ngoại thương (sau đây gọi tắt là Trường), bao gồm cả hình thức đào tạo chính quy và hình thức đào tạo vừa làm vừa học. Các chương trình liên kết đào tạo do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp bằng, các chương trình đào tạo từ xa được áp dụng theo các quy định riêng của Trường.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

  1. Sinh viên là người đã trúng tuyển, hoàn thành thủ tục nhập học, được Hiệu trưởng của Trường ra quyết định công nhận sinh viên.
  2. Viện/Khoa/Bộ môn chuyên môn là các Viện/Khoa/Bộ môn được giao quản lý chuyên môn của một hoặc một số chương trình/học phần.
  3. Đơn vị quản lý đào tạo tại Trụ sở chính Hà Nội là Phòng Quản lý đào tạo (đối với đào tạo chính quy), Khoa đào tạo trực tuyến và phát triển nghề nghiệp (đối với đào tạo vừa làm vừa học). Đơn vị quản lý đào tạo tại Cơ sở II-tp. Hồ Chí Minh và Cơ sở Quảng Ninh là Ban quản lý đào tạo. Các ban (quản lý) đào tạo tại các Viện/Khoa/Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ qui định tại quy chế tổ chức hoạt động.
  4. Giảng dạy trực tuyến (giảng dạy online) là phương thức giảng dạy mà giảng viên và sinh viên tương tác thông qua một nền tảng công nghệ trực tuyến (sử dụng internet) ở cùng một thời điểm nhằm giúp sinh viên đạt được chuẩn đầu ra của học phần, chương trình đào tạo.
  5. Đào tạo kết hợp (blended learning) là việc đào tạo kết hợp phương thức dạy - học truyền thống với phương thức dạy - học trực tuyến (e-Learning, là hình thức học tập qua đó người học có thể tự học mọi lúc, học mọi nơi thông qua các học liệu điện tử) nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo và tăng cường trải nghiệm của sinh viên.

Điều 3. Triết lý giáo dục

Triết lý giáo dục của Trường: Giáo dục hướng tới khai phóng, gắn với thực tiễn, nuôi dưỡng tính trung thực, tinh thần trách nhiệm và năng lực sáng tạo.

Điều 4. Hình thức đào tạo, phương thức tổ chức đào tạo

  1. Trường thực hiện đào tạo trình độ đại học theo hai hình thức: hình thức đào tạo chính quy và hình thức đào tạo vừa làm vừa học.
  2. Các chương trình đào tạo thuộc các hình thức đào tạo tại Trường được thực hiện theo phương thức tổ chức đào tạo theo tín chỉ, là phương thức tổ chức đào tạo theo từng lớp học phần, cho phép sinh viên tích lũy tín chỉ của từng học phần và thực hiện chương trình đào tạo theo kế hoạch học tập của cá nhân, phù hợp với kế hoạch giảng dạy của cơ sở đào tạo.

Điều 5. Học phần, tín chỉ

  1. Học phần là một tập hợp hoạt động giảng dạy và học tập được thiết kế nhằm thực hiện một số mục tiêu học tập cụ thể, trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng thuộc một phạm vi chuyên môn hẹp trong chương trình đào tạo. Học phần có khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ; nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và được phân bố đều trong một học kỳ (trừ các học phần đặc biệt). Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế. Từng học phần được ký hiệu bằng một mã riêng do Trường quy định.
  2. Tín chỉ là đơn vị xác định khối lượng học tập của chương trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc của mỗi học phần trong chương trình đào tạo.
  3. a) Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của sinh viên, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá;
  4. b) Đối với hoạt động dạy học trên lớp, một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết, kiểm tra, giao và hướng dẫn đề tài thảo luận/dự án thực hành; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận. Để tiếp thu được một tín chỉ, sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Một tiết học trên lớp được tính bằng 50 phút.
  5. c) Đối với các hoạt động dạy học khác, một tín chỉ được quy định bằng 50 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc 50 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc thu hoạch thực tập/khóa luận tốt nghiệp.

Điều 6. Các loại học phần

1. Học phần bao gồm các loại sau:

a) Học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.

b) Học phần tự chọn là những học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được lựa chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

- Học phần tự chọn theo nhóm: là học phần chứa đựng những mảng nội dung chính yếu của ngành hay chuyên ngành đào tạo, mà sinh viên bắt buộc phải chọn một số lượng xác định trong nhóm bao gồm một số học phần tương đương được quy định cho ngành hoặc chuyên ngành đó.

- Học phần tự chọn tự do: là học phần sinh viên có thể tự do đăng ký học hay không tùy theo nguyện vọng. Kết quả tích lũy của sinh viên được ghi nhận tại Phụ lục văn bằng.

c) Học phần tiên quyết: là học phần mà sinh viên bắt buộc phải tích lũy trước khi đăng ký học học phần tiếp theo.

d) Học phần tích lũy: là học phần đã có kết quả cuối cùng của học phần đạt từ điểm 4 trở lên (theo thang điểm mười) hay những học phần được đánh giá A, B, C và D (theo thang điểm chữ). Tổng số tín chỉ của các học phần này tính từ lúc bắt đầu khóa học đến thời điểm xét, gọi là số tín chỉ tích lũy hay khối lượng kiến thức tích lũy.

e) Học phần tương đương và học phần thay thế

Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo của một khóa, ngành/chuyên ngành khác đang tổ chức đào tạo tại Trường được phép tích lũy để thay cho một hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành/chuyên ngành đào tạo. Học phần tương đương phải có nội dung giống ít nhất 80% và có số tín chỉ tương đương hoặc lớn hơn so với học phần xem xét.

Học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần có trong chương trình đào tạo nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa hoặc là một học phần tự chọn thay cho một học phần tự chọn khác mà sinh viên đã thi không đạt kết quả (nhận điểm F).

Các học phần tương đương hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do viện/khoa/bộ môn chuyên môn đề xuất và được Hội đồng chuyên môn xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ xem xét, công nhận là các học phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện. Học phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành/chuyên ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa, ngành/chuyên ngành.

f) Học phần đặc biệt: bao gồm học phần Giáo dục Quốc phòng – An ninh, Giáo dục thể chất, học phần tốt nghiệp, và các học phần khác do Hiệu trưởng quy định.

2. Sinh viên không đạt một học phần bắt buộc sẽ phải học lại học phần đó hoặc học một học phần tương đương theo quy định trong chương trình đào tạo, hoặc học một học phần thay thế nếu học phần đó không còn được giảng dạy; Sinh viên không đạt một học phần tự chọn thuộc phạm vi tích luỹ của CTĐT sẽ phải học lại học phần đó hoặc có thể chọn học một học phần tự chọn khác theo quy định trong chương trình đào tạo.

Điều 7. Thời gian hoạt động giảng dạy

  1. Đối với hình thức đào tạo chính quy, thời gian hoạt động giảng dạy thường xuyên hàng ngày của Trường được tính từ 6 giờ đến 20 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; thời gian tổ chức những hoạt động đặc thù của chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của cơ sở đào tạo.
  2. Đối với hình thức vừa làm vừa học, thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt trong ngày và trong tuần.

CHƯƠNG II. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 8. Chương trình đào tạo

  1. Chương trình đào tạo là một hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục đại học cho sinh viên. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá đối với học phần, ngành học, trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra phù hợp với Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các học phần và phải xác định rõ tổng số tín chỉ cần tích lũy để hoàn thành chương trình đào tạo.

  1. Trong trường hợp đào tạo song ngành hoặc ngành chính - ngành phụ, chương trình đào tạo phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng theo từng ngành. Khối lượng học tập tối thiểu đối với các chương trình đào tạo song ngành phải cộng thêm tối thiểu 30 tín chỉ, đối với chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ phải cộng thêm tối thiểu 15 tín chỉ so với khối lượng tối thiểu của chương trình đào tạo đơn ngành tương ứng.
  2. Nội dung, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo áp dụng chung đối với các hình thức, phương thức tổ chức đào tạo và đối tượng sinh viên khác nhau.
  3. Chương trình đào tạo được Hiệu trưởng ký quyết định ban hành trên cơ sở ý kiến thông qua của Hội đồng khoa học và đào tạo.
  4. Chương trình đào tạo phải được công khai đối với sinh viên trước khi tuyển sinh và khi bắt đầu khóa học; những thay đổi, điều chỉnh liên quan đến chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành và công bố trước khi áp dụng, không gây tác động bất lợi cho sinh viên.

Điều 9. Nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo

Việc xây dựng chương trình phải đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đảm bảo 3 nguyên tắc:

  1. a) Nguyên tắc “Căn bản” yêu cầu chương trình phải đảm bảo nội dung kiến thức và kỹ năng chuyên môn mang tính nền tảng, cốt yếu của ngành.
  2. b) Nguyên tắc “Mở” yêu cầu chương trình đảm bảo tính liên thông, kết nối giữa các trình độ đào tạo và với các chương trình đào tạo khác trong và ngoài nước.
  3. c) Nguyên tắc “Linh hoạt” yêu cầu chương trình cho phép người học có cơ hội lựa chọn về nội dung (các học phần, khối kiến thức chuyên sâu,...) và tiến độ học tập, phù hợp với nhu cầu, năng lực của người học và sự thay đổi của bối cảnh kinh tế - xã hội.

Điều 10. Các loại chương trình đào tạo

Một chương trình đào tạo có thể được tổ chức theo một trong các loại hình sau đây: 

  1. Chương trình tiêu chuẩn: là chương trình được xây dựng trên cơ sở các điều kiện đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn, trong đó ngôn ngữ giảng dạy chính là tiếng Việt.
  2. Chương trình chất lượng cao: là chương trình được xây dựng trên cơ sở các điều kiện đảm bảo chất lượng cao hơn chương trình tiêu chuẩn, trong đó ngôn ngữ giảng dạy chính của các học phần chuyên ngành là ngoại ngữ.
  3. Chương trình tiên tiến: là chương trình được xây dựng trên cơ sở các điều kiện đảm bảo chất lượng theo chuẩn quốc tế, trong đó, ngôn ngữ giảng dạy chính là ngoại ngữ; có sự tham gia của đối tác nước ngoài có uy tín trong xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình.
  4. Chương trình định hướng nghề nghiệp và phát triển quốc tế: là chương trình được xây dựng trên cơ sở các điều kiện đảm bảo chất lượng cao, dựa theo định hướng nghề nghiệp quốc tế, chuẩn đầu ra đạt chuẩn quốc tế trong các lĩnh vực nghề nghiệp chuyên sâu cụ thể, hoặc có các mô hình tổ chức đào tạo đặc thù khác.

CHƯƠNG III. TUYỂN SINH VÀ NHẬP HỌC

Điều 11. Tuyển sinh

  1. Trường thực hiện tuyển sinh các hình thức đào tạo tuân thủ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định riêng của Trường, được cụ thể hóa trong Đề án tuyển sinh và hướng dẫn chi tiết trong Thông báo xét tuyển hàng năm.
  2. Đề án tuyển sinh và Thông báo xét tuyển được công bố công khai trên các cổng thông tin của Trường.

Điều 12. Nhập học

  1. Khi đăng ký vào học tại Trường Đại học Ngoại thương, người học phải nộp các giấy tờ, thực hiện các thủ tục nhập học theo quy định tại Đề án tuyển sinh/Thông báo xét tuyển và hướng dẫn, kê khai đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của Trường.
  2. Căn cứ vào từng phương thức tuyển sinh, chỉ tiêu tuyển sinh, kết quả tuyển sinh hàng năm và nguyện vọng của thí sinh, Trường tổ chức xếp chương trình/chuyên ngành học cho thí sinh trúng tuyển đại học theo quy định hàng năm của Trường.
  3. Phòng Quản lý Ðào tạo chịu trách nhiệm cấp cho mỗi sinh viên một mã số sinh viên riêng. Mã số này được sử dụng trong toàn bộ quá trình học tập tại Trường. Các đơn vị có liên quan sử dụng thống nhất mã số sinh viên này. Phòng/Ban Công tác chính trị và sinh viên làm thẻ cho sinh viên trong thời hạn 4 tuần đầu của khóa học.
  4. Trường có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của các chương trình; quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 13. Ra quyết định công nhận sinh viên

Trên cơ sở việc đáp ứng các điều kiện trúng tuyển của người học và việc hoàn thành các thủ tục tuyển sinh, nhập học theo quy định, các đơn vị quản lý đào tạo trình Hiệu trưởng ra quyết định công nhận người học là sinh viên của Trường.

CHƯƠNG IV. LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC GIẢNG DẠY

Điều 14. Thời gian và tổ chức chương trình đào tạo

1. Trường Đại học Ngoại thương tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. Một học kỳ có thể chia thành các giai đoạn.

a) Khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể.

b) Kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa là kế hoạch được xây dựng trong chương trình đào tạo để đảm bảo việc tổ chức thực hiện đào tạo cho một khóa học theo tiến độ thông thường.

c) Một năm học có hai học kỳ chính (sau đây gọi tắt là học kỳ), mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 03 tuần thi (trừ học kỳ đầu của khóa học). Ngoài hai học kỳ chính, trường tổ chức thêm một học kỳ phụ (mỗi học kỳ phụ có từ 04 đến 06 tuần học và thi) để sinh viên có các học phần bị đánh giá không đạt (điểm F) học lại, cũng như để sinh viên có nhu cầu cải thiện điểm ở các học kỳ chính học cải thiện điểm và sinh viên có điều kiện học vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo. Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc.

2. Chương trình đào tạo quy định khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu, và phân bổ nội dung, học phần cho từng năm học, từng học kỳ. Đối với mỗi hình thức đào tạo, chương trình đào tạo cần cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khoá để định hướng cho sinh viên.

3. Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa, thời gian tối đa hoàn thành khóa học

a) Đối với hình thức đào tạo chính quy:

- Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa được thực hiện trong bốn (04) năm học.

- Thời gian tối đa hoàn thành khóa học là sáu (06) năm học.

b) Đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học:

- Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa được thực hiện trong năm (05) năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp;

- Thời gian tối đa hoàn thành khóa học là tám (08) năm học.

Tùy theo điều kiện đào tạo của Trường, Hiệu trưởng quyết định mở rộng thời gian tối đa hoàn thành khóa học cho mỗi chương trình nhưng không được vượt quá hai (02) lần so với thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa thiết kế cho chính chương trình đó.

Đối với sinh viên học liên thông đã được miễn trừ khối lượng tín chỉ tích lũy, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học được xác định trên cơ sở thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa giảm tương ứng với khối lượng được miễn trừ.

Điều 15. Địa điểm đào tạo

  1. Đối với đào tạo chính quy: Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo.
  2. Đối với đào tạo VLVH: Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại cơ sở đào tạo hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo tại Điều 5 của Quy chế đào tạo đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài cơ sở đào tạo, cơ sở phối hợp đào tạo.

Điều 16. Kế hoạch giảng dạy và học tập

  1. Kế hoạch giảng dạy và học tập chi tiết hóa việc tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo theo năm học, học kỳ phù hợp với hình thức đào tạo và phương thức tổ chức đào tạo. Kế hoạch giảng dạy và học tập do Cơ sở/Viện/Khoa chuyên môn đề xuất và quy định cụ thể trong Bản mô tả chương trình đào tạo được Hiệu trưởng ban hành khi xây dựng chương trình hoặc khi rà soát, cập nhật chương trình đào tạo.
  2. Kế hoạch năm học thể hiện những mốc thời gian chính của các hoạt động đào tạo trong năm học cho tất cả hình thức, chương trình đào tạo, được công bố kịp thời tới các bên liên quan trước khi bắt đầu năm học.
  3. Kế hoạch học kỳ bao gồm kế hoạch mở lớp, hình thức dạy và học (trực tiếp hoặc trực tuyến), lịch học, lịch thi của các học phần được tổ chức trong học kỳ cho các khoá học, chương trình đào tạo và hình thức đào tạo.
  4. Thời khóa biểu thể hiện thời gian, địa điểm, hoạt động dạy và học của từng lớp thuộc các khoá học, hình thức và chương trình đào tạo. Thời khóa biểu của các lớp học phần bình thường được bố trí đều trong các tuần của học kỳ. Trong trường hợp cần thiết phải xếp lịch học tập trung thời gian, số giờ giảng đối với một học phần bất kỳ không vượt quá 15 giờ/tuần và 4 giờ/ngày.
  5. Các đơn vị quản lý đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng, bố trí tiến độ và sắp xếp thời khóa biểu cho các lớp học phần.
  6. Viện/Khoa/Bộ môn có trách nhiệm phân công giảng viên giảng dạy cho các lớp học phần, giảng viên hướng dẫn sinh viên thực hành, thực tập, khóa luận và thực hiện các hoạt động học tập hoặc ngoại khóa khác, báo cáo cho các đơn vị quản lý đào tạo trước khi bắt đầu lớp học; mời, sắp xếp giảng viên, chuyên gia mời giảng tham gia vào quá trình giảng dạy và hướng dẫn sinh viên nếu cần thiết và phải được sự đồng ý của Ban giám hiệu thông qua Phòng/Ban Tổ chức nhân sự và các đơn vị quản lý đào tạo.

Điều 17. Dạy và học trực tuyến, đào tạo kết hợp (blended learning)

  1. Các học phần có thể tổ chức lớp học theo phương thức trực tuyến hoặc phương thức đào tạo kết hợp, được quy định tại đề cương chi tiết học phần khi đáp ứng các quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; đảm bảo chất lượng tổ chức lớp học theo phương thức trực tuyến không thấp hơn chất lượng lớp học theo phương thức trực tiếp;
  2. Đối với đào tạo theo hình thức chính quy và vừa làm vừa học, tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo và tối đa 30% khối lượng giảng dạy của mỗi học phần được thực hiện bằng giảng dạy trực tuyến (giảng dạy online) và phương thức dạy - học trực tuyến (e-Learning).
  3. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp đặc biệt khác, việc thực hiện đào tạo trực tuyến do Phòng Quản lý đào tạo đề xuất và được Hiệu trưởng phê duyệt.

Điều 18. Tổ chức lớp học

1. Lớp hành chính

a) Lớp hành chính là lớp được tổ chức từ đầu khóa học bao gồm những sinh viên cùng khóa học, cùng ngành hoặc chuyên ngành đào tạo. Mỗi lớp hành chính được bố trí một (01) giáo viên chủ nhiệm phụ trách.

b) Giáo viên chủ nhiệm lớp đồng thời đảm nhiệm vai trò cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp. Hiệu trưởng quy định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm tại quy định riêng về công tác sinh viên tại Trường Đại học Ngoại thương.

2. Lớp học phần

a) Lớp học phần là lớp được tổ chức cho những sinh viên cùng học một học phần theo cùng thời khóa biểu, cùng giảng đường và được tổ chức dựa trên kết quả đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng do Trường quy định.

b) Số sinh viên tối thiểu, tối đa của mỗi lớp học phần do Hiệu trưởng/Giám đốc các cơ sở quy định theo từng học kỳ, tùy theo điều kiện cụ thể của Trường, trên cơ sở đề nghị của đơn vị quản lý đào tạo. Trong trường hợp đặc biệt, việc mở các lớp với số lượng thấp hơn mức tối thiểu sẽ do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của đơn vị quản lý đào tạo.

c) Giảng viên giảng dạy các lớp học phần chỉ định cán sự lớp học phần gồm 01 lớp trưởng và 01 lớp phó ngay trong tuần đầu giảng dạy và thông báo trước lớp học phần; đồng thời gửi danh sách cán sự lớp học phần về Viện/Khoa/Bộ môn chuyên môn và các đơn vị quản lý đào tạo.

Cán sự lớp học phần là đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm học tập của tập thể lớp học phần. Cán sự lớp học phần có nhiệm vụ làm đầu mối liên hệ giữa giảng viên và sinh viên của lớp học phần, thông báo tới lớp những vấn đề do giảng viên yêu cầu, phản ánh tình hình học tập của sinh viên cho giảng viên.

d) Khi lớp học phần đã chính thức bước vào học, việc thay đổi phòng học, lịch học và giảng viên chỉ được thực hiện khi Ban Giám hiệu/Ban giám đốc các cơ sở cho phép thông qua các đơn vị quản lý đào tạo.

Điều 19. Tổ chức đăng ký học tập

1. Hai (02) tháng trước mỗi học kỳ, đơn vị quản lý đào tạo thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình đào tạo trong từng học kỳ, dự kiến quy mô và số lớp học phần sẽ mở, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ giảng dạy, và điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần dự kiến, dự kiến lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Đối với sinh viên năm thứ nhất, căn cứ trên tình hình thực tiễn, Trường bố trí thời khóa biểu theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa.

3. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, căn cứ danh sách học phần được mở, điều kiện đăng ký của mỗi học phần, thời khóa biểu chung của Trường, tiến trình học của chương trình đang theo học và tùy theo khả năng, điều kiện học tập của mình, sinh viên đăng ký các học phần dự định học trong học kỳ, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có)

4. Trong mỗi học kỳ, Trường tổ chức 3 đợt đăng ký:

a) Đợt 1: trước thời điểm bắt đầu học kỳ khoảng 2 tháng.

b) Đợt 2: khoảng 2 tuần lễ trước thời điểm bắt đầu học kỳ.

c) Đợt 3: trong 1 tuần lễ đầu của mỗi học kỳ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải đảm bảo điều kiện tiên quyết của học phần, đáp ứng các điều kiện đầu vào khác của học phần được quy định tại đề cương chi tiết học phần.

6. Các đơn vị quản lý đào tạo chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có sự chấp thuận của cố vấn học tập/giáo viên chủ nhiệm và chịu trách nhiệm lưu giữ thông tin này.

7. Phương thức đăng ký: đăng ký trên hệ thống tín chỉ của Trường. Trường hợp đặc biệt, sinh viên thực hiện theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đào tạo. Sinh viên phải thực hiện đúng lịch đăng ký học tập các học phần theo quy định của Trường đối với từng đối tượng cụ thể. Nếu đăng ký trên máy tính nối mạng, mỗi sinh viên có một tài khoản để thực hiện việc đăng ký học. Sinh viên phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản của mình.

8. Trong trường hợp số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng sinh viên tối thiểu quy định cho 1 lớp học phần (Hiệu trưởng quyết định số lượng tối thiểu theo từng nhóm học phần, trong từng giai đoạn cụ thể), lớp học phần sẽ không được tổ chức. Căn cứ trên tình hình đăng ký tín chỉ và điều kiện tổ chức đào tạo, các đơn vị quản lý đào tạo thực hiện việc điều chuyển, hủy lớp, mở bổ sung các lớp học phần. Trong trường hợp lớp học phần bị hủy, sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác cho đủ khối lượng kiến thức (số tín chỉ) tối thiểu trong học kỳ. Trong trường hợp sinh viên không thể thực hiện theo điều chỉnh của đơn vị quản lý đào tạo, sinh viên phải nộp đơn để điều chỉnh đăng ký.

9. Đối với học phần tự chọn, nếu sinh viên tích lũy số tín chỉ nhiều hơn yêu cầu của từng khối kiến thức trong chương trình đào tạo, khi xét tốt nghiệp, đơn vị quản lý đào tạo sẽ lựa chọn học phần có điểm cao hơn để tính vào điểm trung bình tích lũy. Trường hợp sinh viên muốn điều chỉnh, phải làm đơn gửi đơn vị quản lý đào tạo chậm nhất 1 tuần kể từ ngày thông báo về việc xét tốt nghiệp.

10. Sinh viên không đăng ký học tập trong học kỳ chính mà không được sự cho phép của Trường xem như tự ý bỏ học và bị xử lý theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường.

11. Sinh viên hình thức vừa làm vừa học được đăng ký và tham gia học tập, thi và kiểm tra các học phần cùng với hình thức đào tạo từ xa của Trường, nhưng không vượt quá 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.

Điều 20. Khối lượng học tập đăng ký trong mỗi học kỳ

1. Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ chính được quy định như sau:

a) Tối thiểu 15 tín chỉ

b) Tối đa 3/2 số tín chỉ trung bình một học kỳ theo kế hoạch học tập chuẩn

2. Quy định về khối lượng đăng ký học từng học kỳ không áp dụng đối với sinh viên năm cuối khóa hoặc sinh viên đã quá thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa. Các trường hợp khác do Hiệu trưởng quy định. Việc đăng ký trong học kỳ phụ và những trường hợp đặc biệt sẽ được thông báo cụ thể bằng văn bản trước học kỳ.

3. Các đơn vị quản lý đào tạo, viện/khoa/bộ môn chuyên môn và trực tiếp là giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn sinh viên nghiên cứu kỹ các quy định và các yêu cầu đối với từng học phần trước khi đăng ký.

Điều 21. Hủy đăng ký và đăng ký bổ sung

  1. Sinh viên thực hiện việc hủy đăng ký học phần trong vòng 02 (hai) tuần lễ kể từ đầu học kỳ chính, trong vòng 1 tuần lễ kể từ đầu của học kỳ phụ. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ trong phiếu/thông tin đăng ký học và nếu sinh viên không đăng ký hủy và không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F. Trong các trường hợp đặc biệt, việc hủy không thể thực hiện trong thời gian trên một cách phù hợp, sinh viên phải có đơn, được giáo viên chủ nhiệm xác nhận, gửi đơn vị quản lý đào tạo xem xét giải quyết.
  2. Đơn vị quản lý đào tạo phải phản hồi về việc hủy đăng ký của sinh viên trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất của sinh viên.
  3. Trường thông báo kế hoạch và tổ chức 2 đợt hủy đăng ký và đăng ký bổ sung của mỗi học kỳ chính. Đợt 1 hoàn thành trước khi bắt đầu học kỳ chính ít nhất 2 tuần. Đợt 2 hoàn thành không muộn hơn 2 tuần kể từ khi bắt đầu học kỳ chính. Sinh viên không được phép đăng ký rút bớt hoặc đăng ký bổ sung học phần trong học kỳ phụ.
  4. Thủ tục để sinh viên hủy các học phần đã đăng ký:

- Sinh viên phải tự viết đơn hoặc điền đơn trên hệ thống theo mẫu thống nhất gửi đơn vị quản lý đào tạo;

- Có thông báo chấp thuận của đơn vị quản lý đào tạo gửi giảng viên phụ trách học phần và sinh viên.

Khi chưa hoàn thiện các thủ tục trên mà sinh viên tự ý bỏ học thì phải nhận điểm F.

Điều 22. Đăng ký học lại, cải thiện điểm

  1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F, X phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D theo quy định tại điều 28 của Quy chế này. Số lần học lại không hạn chế. Nếu môn học tương ứng không còn mở lớp (do chương trình đào tạo thay đổi), sinh viên phải đăng ký học lại và tích lũy các môn học thay thế theo danh mục đã được Trường công bố chính thức.
  2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F, X phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
  3. Sinh viên được phép đăng ký học cải thiện đối với các học phần có điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy cho mình. Kết quả cao nhất trong các lần học sẽ được chọn để tính vào điểm trung bình chung tích lũy. Điểm của tất cả các lần học được lưu đầy đủ trong kết quả học tập của sinh viên. Không giải quyết cho sinh viên có điểm học phần đã đạt loại A, B, C học cải thiện.
  4. Sinh viên không được phép học cải thiện đối với học phần tốt nghiệp đạt điểm D.

Điều 23. Đi thực tập tự do, thực tế

  1. Các Cơ sở/Viện/Khoa đề xuất kế hoạch thực tập, thực tế hàng năm cho sinh viên thông qua đơn vị quản lý đào tạo, được Hiệu trưởng phê duyệt.
  2. Trong suốt khóa học, sinh viên được phép đăng ký với Cơ sở/Viện/Khoa về việc thực tập tại một hoặc một số đơn vị, doanh nghiệp. Đây là hoạt động cá nhân, được Trường khuyến khích nhằm tăng cường khả năng cọ sát, trải nghiệm thực tế bằng cách áp dụng những kiến thức của chuyên ngành đã được học.
  3. Cơ sở/Viện/Khoa/Bộ môn phối hợp với các đơn vị quản lý đào tạo cấp giấy giới thiệu thực tập cho sinh viên đến thực tập tại đơn vị.
  4. Các Cơ sở/Viện/Khoa khi tổ chức cho sinh viên đi thực tế tại các tổ chức/doanh nghiệp bố trí giảng viên có kinh nghiệm chuyên môn hướng dẫn sinh viên. Kết thúc đợt thực tế, sinh viên phải làm một báo cáo chuyên đề về lĩnh vực mình đã được tham gia. Giảng viên hoặc nhóm giảng viên hướng dẫn báo cáo chuyên đề của sinh viên, tổng hợp số liệu, báo cáo cụ thể với Cơ sở/Viện/Khoa về tình hình của chuyến thực tế và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao năng lực của sinh viên.

Điều 24. Thực tập giữa khóa

  1. Thực tập giữa khóa là học phần của chương trình đào tạo được thực hiện theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa nhằm mục tiêu kết nối giữa chương trình đào tạo và thực tế.

Trong trường hợp sinh viên tham gia các chương trình thực tập của Trường, việc công nhận tương đương với thực tập giữa khóa được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, trên cơ sở đề xuất của Viện/Khoa chuyên môn, các đơn vị quản lý đào tạo và do Hiệu trưởng phê duyệt.

  1. Học phần thực tập giữa khóa có khối lượng tối thiểu 03 (ba) tín chỉ, được thực hiện theo đề cương chi tiết học phần và tiến độ học tập của chương trình đào tạo. Thời gian thực tập giữa khóa tại tổ chức/doanh nghiệp tối thiểu là 05 (năm) tuần.
  2. Lĩnh vực mà sinh viên tham gia thực tập giữa khóa phải gắn liền với một phần hoặc toàn bộ nội dung đã được học của chương trình đào tạo.
  3. Trong quá trình thực tập giữa khóa, sinh viên được Cơ sở/Viện/Khoa phân công tối thiểu 01 (một) giảng viên hướng dẫn chuyên môn, phụ trách hướng dẫn sinh viên đồng thời là đầu mối liên hệ giữa Trường và tổ chức/doanh nghiệp trong quá trình thực tập. Trung tâm hỗ trợ sinh viên phối hợp với Phòng Truyền thông và Quan hệ đối ngoại, các Cơ sở/Viện/Khoa chuyên môn hỗ trợ kết nối với các tổ chức/doanh nghiệp để giới thiệu cho sinh viên đến thực tập.

Điều 25. Quản lý sinh viên trong quá trình thực tập giữa khóa

  1. Sinh viên từ năm thứ 2 trở lên theo quy định về xếp năm đào tạo tại Điều 34 của quy định này được phép đăng ký với đơn vị quản lý đào tạo, Cơ sở/Viện/Khoa để đi thực tập giữa khóa tại tổ chức/doanh nghiệp theo yêu cầu của chương trình đào tạo hoặc theo nhu cầu cá nhân.
  2. Trường khuyến khích sinh viên chủ động tìm kiếm tổ chức/doanh nghiệp và phải báo cáo cụ thể về thông tin của đơn vị thực tập giữa khóa, người phụ trách và giao việc tại doanh nghiệp đến thực tập với Trường thông qua giảng viên hướng dẫn chuyên môn.
  3. Các Cơ sở/Viện/Khoa chuyên môn chịu trách nhiệm phân công giảng viên hướng dẫn thực tập giữa khóa cho sinh viên. Giảng viên hướng dẫn và Giáo viên chủ nhiệm/Cố vấn học tập chịu trách nhiệm quản lý sinh viên trong quá trình thực tập giữa khóa. Ngoài việc quản lý và hướng dẫn chuyên môn, giảng viên hướng dẫn quản lý về thời gian sinh viên thực hiện thực tập giữa khóa để đánh giá điểm thực tập giữa khóa theo quy định trong đề cương chi tiết học phần.
  4. Thời lượng tối thiểu mà sinh viên phải đi thực tập tại các tổ chức/doanh nghiệp là 75 giờ làm việc (tương đương với tối thiểu 3 giờ/ngày và 5 ngày/tuần). Kết thúc quá trình thực tập giữa khóa, sinh viên phải làm Báo cáo thực tập giữa khóa, kèm theo bản nhận xét quá trình thực tập giữa khóa do người có thẩm quyền của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu, văn bản minh chứng về việc phân công nhiệm vụ tại doanh nghiệp (nếu có).
  5. Trong thời gian thực tập giữa khóa, sinh viên phải đảm bảo số giờ làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 điều này và có thể đăng ký học thêm một số học phần tại Trường.

Điều 26. Học phí

  1. Học phí của từng chương trình đào tạo được thông báo công khai tại đề án tuyển sinh và thông báo trên các kênh thông tin của Trường.
  2. Sinh viên không nộp học phí đúng thời hạn sẽ không được đăng ký học tập cho học kỳ/giai đoạn tiếp theo và bị xử lý theo quy định hiện hành của Trường.

CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Điều 27. Phương pháp, nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá học phần

  1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá bao gồm (nhưng không hạn chế): thuyết trình, trắc nghiệm (câu hỏi đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi so khớp, xếp thứ tự), tự luận (câu trả lời ngắn, câu hỏi đúng sai có giải thích, bài tập tình huống…), vấn đáp, tiểu luận, đề án, báo cáo chuyên đề và các phương pháp khác hoặc kết hợp giữa các phương pháp trên.
  2. Phương pháp, nội dung, hình thức kiểm tra, đánh giá học phần và trọng số của mỗi điểm thành phần phải được quy định cụ thể trong đề cương chi tiết học phần do Hiệu trưởng phê duyệt và được giảng viên công bố công khai cho sinh viên trước khi bắt đầu giảng dạy học phần.
  3. Nội dung kiểm tra, đánh giá học phần bao gồm: (i) Đánh giá quá trình và (ii) Đánh giá kết thúc học phần. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc học phần tại quy chế riêng về kiểm tra, đánh giá học phần thuộc chương trình đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Ngoại thương.
  4. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên;

b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và sinh viên;

c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.

Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung đánh giá trực tuyến tại quy chế riêng về kiểm tra, đánh giá học phần thuộc chương trình đào tạo trình độ đại học của Trường Đại học Ngoại thương.

Điều 28. Tính điểm thành phần, điểm học phần

1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10) và được làm tròn đến một chữ số thập phân.

2. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản này.

a) Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:

A (8,5 – 10,0)

B (7,0- 8,4)

C (5,5 - 6,9)

D (4,0 - 5,4)

b) Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt không tính vào điểm trung bình học tập:

P: từ 5,0 trở lên

c) Loại không đạt:

F: dưới 4,0

d) Một số trường hợp sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:

        I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi

        X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu (chưa nhận được kết quả thi)

        R: Điểm học phần được miễn và công nhận tín chỉ

3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F, X được áp dụng cho các trường hợp:

a) Những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá quá trình nhưng không tham gia dự thi không có lý do thì phải nhận điểm 0 cho bài thi cuối kỳ và được xếp loại điểm chữ là điểm X;

b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá quá trình; Chuyển đổi từ các trường hợp được đánh giá mức X qua.

c) Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như quy định tại khoản 2 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F.

4. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ sinh viên bị ốm nặng hoặc gặp tai nạn dẫn đến không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi, nhưng phải được giảng viên phụ trách học phần và đơn vị quản lý đào tạo cho phép;

b) Trừ các trường hợp bất khả kháng do Hiệu trưởng quy định, sau 1 năm học kể từ khi sinh viên nhận mức điểm I mà sinh viên không hoàn thành trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm, điểm thi kết thúc học phần sẽ được đơn vị quản lý đào tạo chuyển thành điểm 0 và điểm I trong trường hợp này sẽ chuyển thành điểm X.

5. Việc xếp loại theo mức điểm X thực hiện đối với những học phần mà sinh viên chưa có đủ các đầu điểm hoặc sinh viên tự ý bỏ thi không có lý do.

6. Việc xếp loại mức điểm R được áp dụng cho các trường hợp sinh viên được công nhận tín chỉ và chuyển điểm từ trường khác đến hoặc công nhận điểm giữa các chương trình.

Điều 29. Trọng số điểm kiểm tra, đánh giá học phần

1. Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua 02 điểm thành phần, bao gồm:

a) điểm đánh giá quá trình: có trọng số tối đa 50%, được tính căn cứ vào một hoặc một số điểm đánh giá bộ phận sau: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm chuyên cần, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận,...

b) điểm đánh giá kết thúc học phần: có trọng số tối thiểu 50%, được thực hiện dưới nhiều hình thức thi kết thúc học phần (thi viết, trắc nghiệm, vấn đáp,…), bắt buộc cho mọi trường hợp.

2. Đối với các học phần đặc biệt:

a) Đối với học phần thực tập, học phần tốt nghiệp (Thực tập giữa khoá/ Chuyên đề cuối khóa/Khóa luận): Việc đánh giá kết quả học phần được quy định cụ thể trong đề cương chi tiết của học phần hoặc tại quy định về thực hiện học phần tốt nghiệp .

b) Đối với Học phần Giáo dục Quốc phòng – An ninh được đánh giá theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường công nhận kết quả Học phần GDQP từ các Trung tâm GDQP được Bộ Quốc phòng phân luồng.

c) Đối với Học phần Giáo dục thể chất điểm tổng hợp học phần được tính là theo thang điểm 10 và điều kiện để tính đạt là từ 5 điểm trở lên. Sinh viên được thi lại 1 lần nếu đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần và không đạt điểm tổng hợp học phần từ 5 điểm trở lên.

d) Các học phần đặc biệt khác: việc lựa chọn hình thức đánh giá và trọng số điểm thành phần cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do Bộ môn/Viện/Khoa đề xuất và được Hiệu trưởng phê duyệt trong Đề cương chi tiết học phần.

3. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.

4. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận. Việc ra đề thi, tổ chức thi, chấm bài thi kết thúc học phần thực hiện theo quy định của Trường.

Điều 30. Ra đề kiểm tra, đánh giá học phần

  1. Đề kiểm tra, đánh giá học phần phải phù hợp với nội dung giảng dạy của học phần đã được quy định trong đề cương chi tiết học phần. Nội dung đề thi phải đảm bảo cấu trúc đề thi kết thúc học phần đã được phê duyệt, đánh giá được chuẩn đầu ra học phần.
  2. Việc ra đề từ ngân hàng câu hỏi thi hoặc ra đề khi chưa có ngân hàng câu hỏi thi phải thực hiện theo các quy định cụ thể về nội dung, hình thức, thời gian thi tại quy chế riêng do Hiệu trưởng ban hành.

Điều 31. Tổ chức kiểm tra, đánh giá học phần

1. Việc tổ chức đánh giá quá trình được thực hiện theo kế hoạch giảng dạy đã quy định trong đề cương chi tiết học phần.

2. Thời gian tổ chức đánh giá kết thúc học phần được quy định như sau:

a) Đối với đại học chính quy: Cuối mỗi giai đoạn của các học kỳ, Trường sẽ tổ chức một kỳ thi chính thức để đánh giá kết thúc học phần và trong trường hợp cần thiết, Trường tổ chức thêm một kỳ thi phụ vào thời gian phù hợp.

b) Đối với hệ vừa làm vừa học: Việc đánh giá kết thúc học phần sẽ tổ chức theo hình thức thi từng học phần sau khi kết thúc giảng dạy hoặc theo hướng dẫn cụ thể của đơn vị quản lý đào tạo.

c) Thời gian dành cho ôn thi hết học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó và đảm bảo tối thiểu 2/3 ngày ôn thi cho 01 tín chỉ

3. Điều kiện và số lần dự thi cuối kỳ

Sinh viên chỉ được phép tham gia dự thi bài thi cuối kỳ nếu tham gia tối thiểu từ 80% số buổi trên lớp và có đầy đủ điểm đánh giá quá trình, các điểm này phải đạt từ 4/10 trở lên.

Sinh viên hình thức chính quy chỉ được phép tham gia thi học phần cuối kỳ 01 lần duy nhất.

Trường hợp không đạt trong lần thi đầu, sinh viên hình thức vừa làm vừa học được phép thi lại 01 lần để cải thiện điểm học phần. Trong trường hợp này, điểm học phần sau khi thi lại chỉ được giới hạn ở điểm C.

Hiệu trưởng quy định cụ thể điều kiện dự thi, số lần dự thi, điều kiện và thủ tục vắng thi tại quy chế riêng về kiểm tra, đánh giá học phần thuộc chương trình đào tạo trình độ đại học, sau đại học của Trường Đại học Ngoại thương.

Điều 32. Chấm bài kiểm tra, đánh giá, công bố điểm và giải quyết đề nghị xem xét điểm kiểm tra, đánh giá

  1. Việc chấm bài kiểm tra, đánh giá và công bố điểm quá trình do giảng viên được phân công phụ trách lớp học phần tổ chức thực hiện.
  2. Việc chấm bài thi đánh giá kết thúc học phần, nhập điểm thi, nộp điểm và công bố kết quả đánh giá kết thúc học phần được quy định cụ thể tại Quy chế kiểm tra, đánh giá học phần của Trường..

Điều 33. Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học

1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các chỉ tiêu sau:

a) Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ đã được Trường chấp nhận (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký). Trong học kỳ, sinh viên bỏ học học phần nào đã đăng ký thì điểm tổng kết của học phần đó tính là điểm 0.

b) Điểm các học phần được quy đổi về thang điểm chữ theo quy định tại Điều 28 Quy chế này.

c) Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

d) Khối lượng kiến thức tích lũy tức là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.

e) Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình chung của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

2. Để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:

A tương ứng với 4

B tương ứng với 3

C tương ứng với 2

D tương ứng với 1

F tương ứng với 0

3. Điểm trung bình học kỳ/năm học/tích lũy được xác định theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân.

Trong đó:

M là điểm trung bình học kỳ/năm học /tích lũy

mi là điểm học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

N là tổng số học phần đăng ký và được duyệt của học kỳ/ năm học hoặc tổng số học phần đạt từ đầu khóa học đến thời điểm xét, trong đó:

 - Điểm trung bình học kỳ/năm học được tính theo điểm học phần đã đăng ký học được duyệt ở học kỳ/năm học đó, bao gồm cả học phần không được dự thi hoặc vắng thi không có lý do.

- Điểm trung bình tích lũy được tính theo điểm cao nhất của học phần và chỉ tính những học phần đạt từ điểm D trở lên. (mi > 1 theo thang điểm 4).

4. Những điểm chữ không được quy định tại khoản 2 điều này không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Điều 34. Xếp năm đào tạo và học lực

  1. Sau mỗi học kỳ căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy (đã học đạt từ điểm D trở lên), sinh viên được xếp năm đào tạo như sau:

Được coi là:

- Sinh viên năm thứ nhất:   Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy dưới 35 tín chỉ

- Sinh viên năm thứ hai:   Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 35 tín chỉ đến dưới 70 tín chỉ.

- Sinh viên năm thứ ba:    Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 70 tín chỉ đến dưới 105 tín chỉ.

- Sinh viên năm thứ tư:      Nếu có khối lượng kiến thức tích lũy từ 105 tín chỉ trở lên.

  1. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình năm học hoặc điểm trung bình tích lũy (thang điểm 4) như sau:

                Từ 3,60 đến 4,00 :              Xuất sắc;

                Từ 3,20 đến dưới 3,60:       Giỏi;

                Từ 2,50 đến dưới 3,20:       Khá;

                Từ 2,00 đến dưới 2,50:       Trung bình;

                Từ 1,00 đến dưới 2,00:       Yếu;

                Dưới 1,00:                           Kém.

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy (theo thang điểm 4) dùng để xét cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học cũng như xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp của sinh viên tính theo kết quả điểm học phần của lần học có điểm học phần cao nhất.

Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp loại học lực của sinh viên.

Điều 35. Xử lý kết quả học tập theo tín chỉ

1. Cuối mỗi học kỳ chính, sinh viên được cảnh báo học tập dựa trên một số điều kiện như sau:

a) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng kí học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ đọng từ đầu khóa học vượt quá 24 tín chỉ;

b) Điểm trung bình tích lũy đạt dưới 1,2 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1,4 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1,6 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba dưới 1,8 đối với sinh viên các năm tiếp theo.

c) Sinh viên không đăng ký học trong học kỳ xét kết quả học tập

2. Trường không xét cảnh báo học tập đối với sinh viên đã vượt quá thời gian học tập theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa.

3. Sinh viên bị buộc thôi học trong các trường hợp sau:

a) Bị cảnh báo kết quả học tập từ 02 học kỳ liên tiếp hoặc 03 học kỳ không liên tiếp trở lên

b) Vượt quá tối đa thời gian được phép học tập tại Trường theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này

c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 56 của Quy chế này.

Trong trường hợp sinh viên có lý do đặc biệt, việc buộc thôi học sẽ do Hội đồng xem xét và trình Hiệu trưởng quyết định.

4. Hội đồng và quy trình xét cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

4.1 Hội đồng xét cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo

- Ủy viên: Trưởng đơn vị quản lý đào tạo, Trưởng phòng Thanh tra- Pháp chế, Trưởng phòng CTCTSV, Trưởng phòng KHTC, Trưởng phòng HTQT, Trưởng các Viện/Khoa chuyên môn và một số ủy viên khác (nếu có).

Ngoài ra, Hiệu trưởng quy định cụ thể việc phân cấp, phân quyền, thành lập Hội đồng xét cảnh báo, buộc thôi học tại các cơ sở đào tạo khác của Trường.

4.2. Quy trình xét cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học:

- Căn cứ trên kết quả học tập trong học kỳ chính của sinh viên, đơn vị quản lý đào tạo phối hợp với Viện/Khoa/Bộ môn rà soát từng trường hợp cụ thể thuộc diện cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học và tổng hợp danh sách trình Hội đồng xét cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học của Trường;

- Hội đồng xét cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học của trường họp, xem xét và kết luận cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học đối với từng trường hợp cụ thể;

- Căn cứ vào kết luận của Hội đồng, đơn vị quản lý đào tạo tổng hợp kết quả và trình Hiệu trưởng ký Quyết định cảnh báo học tập, buộc thôi học;

- Trong thời hạn 02 tuần kể từ khi sinh viên có Quyết định cảnh báo học tập, đơn vị quản lý đào tạo phải gửi thông báo tới sinh viên qua địa chỉ email và tới cha mẹ/người giám hộ của sinh viên theo địa chỉ sinh viên đã đăng ký chính thức với Trường.

- Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi sinh viên có Quyết định buộc thôi học, đơn vị quản lý đào tạo phải gửi thông báo tới sinh viên qua địa chỉ email và tới cha mẹ/người giám hộ của sinh viên theo địa chỉ sinh viên đã đăng ký chính thức với Trường. Sinh viên hình thức đào tạo chính quy thuộc các diện quy định tại Khoản a, b Mục 3 Điều này được quyền đề nghị chuyển sang hình thức đào tạo khác và được xem xét công nhận kết quả các học phần đã tích lũy ở hình thức đào tạo cũ sang hình thức đào tạo mới.

CHƯƠNG VI. CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI TÍN CHỈ

Điều 36. Nguyên tắc xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ

1. Công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ là việc công nhận kết quả học tập của sinh viên đã tích lũy từ một trình độ đào tạo khác, một ngành đào tạo hoặc một chương trình đào tạo khác, một khóa học khác hoặc từ một cơ sở đào tạo khác được Trường xem xét công nhận, chuyển đổi sang tín chỉ của những học phần trong chương trình đào tạo theo học.

2. Các trường hợp được xem xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ:

a) Sinh viên học cùng một lúc hai chương trình tại Trường hoặc sinh viên chuyển đổi ngành/hình thức đào tạo được xem xét chuyển đổi tín chỉ đã tích lũy trước đó tại Trường.

b) Sinh viên đại học hệ chính quy của Trường Đại học Ngoại thương tham gia các chương trình trao đổi với các trường đối tác có ký kết thỏa thuận hợp tác hoặc được đi trao đổi theo Quyết định của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương.

c) Sinh viên đã tốt nghiệp hệ chính quy các trường đại học thuộc hệ thống giáo dục Việt Nam và các trường đại học nước ngoài được Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận, hiện đang theo học tại Trường Đại học Ngoại thương.

d) Đối với hình thức vừa làm vừa học, sinh viên đã tích lũy tín chỉ tại các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục Việt Nam có thỏa thuận hợp tác về công nhận tín chỉ với nhà trường, hoặc các trường có trong danh mục do Hiệu trưởng phê duyệt, hoặc đã tích lũy tín chỉ tại các trường đại học nước ngoài được Cục Quản lý chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận được xem xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ.

3. Không xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ đối với sinh viên chưa tốt nghiệp một trình độ đào tạo/ngành đào tạo nhưng trúng tuyển vào đại học chính quy của Trường.

4. Điều kiện để được công nhận và chuyển đổi tín chỉ theo học phần:

a) Nội dung của học phần tương đương với học phần đang giảng dạy của Trường từ 80% trở lên, việc xem xét này thực hiện trên cơ sở đối sánh chuẩn đầu ra, nội dung và khối lượng học tập, cách thức đánh giá của học phần và các điều kiện đảm bảo chất lượng khác

b) Học phần có số tín chỉ giảng dạy bằng hoặc lớn số tín chỉ giảng dạy so với học phần trong chương trình đào tạo của Trường. Một học phần có thể được xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ trong trường hợp tối thiểu 80% nội dung của học phần đó được xác định là tương đương với nội dung của hai hay nhiều học phần đã tích lũy và có tổng số tín chỉ (sau khi quy đổi) tương đương hoặc lớn hơn. Điểm của học phần được xác định trên cơ sở điểm và trọng số của các học phần đã tích lũy.

c) Đạt từ 4,0/10 điểm (Điểm D) trở lên.

d) Được Hội đồng xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ thông qua.

5. Học phần Giáo dục thể chất và Quốc phòng – An ninh ở trình độ đại học được miễn học nếu sinh viên đã có chứng chỉ.

6. Khối lượng tối đa được công nhận, chuyển đổi không vượt quá 50% khối lượng học tập tối thiểu của chương trình đào tạo;

7. Tổng số tín chỉ đã tích lũy được của người học trong chương trình đào tạo trước để xem xét, công nhận, hoặc chuyển đổi tín chỉ không được vượt quá 50% tổng số tín chỉ phải tích lũy của chương trình đào tạo theo học.

Điều 37. Quy trình xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ

1. Đơn vị quản lý đào tạo trình Hiệu trưởng/Giám đốc cơ sở thành lập Hội đồng chuyên môn xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ theo các cấp độ:

a) Công nhận, chuyển đổi theo từng học phần;

b) Công nhận, chuyển đổi theo từng nhóm học phần;

c) Công nhận, chuyển đổi theo cả chương trình đào tạo.

Đối với cấp độ học phần, hội đồng chuyên môn bao gồm 3 thành viên: Trưởng đơn vị quản lý đào tạo (chủ tịch hội đồng), chủ nhiệm bộ môn phụ trách học phần (ủy viên) và 1 chuyên viên của đơn vị quản lý đào tạo hoặc của Phòng/Ban hợp tác quốc tế (ủy viên thư ký hội đồng).

Đối với cấp độ nhóm học phần hoặc chương trình đào tạo, hội đồng chuyên môn do Hiệu trưởng thành lập, trong đó có lãnh đạo Trường, trưởng đơn vị quản lý đào tạo, trưởng khoa/viện chuyên môn phụ trách chương trình.

2 Quy trình chuyển điểm được thực hiện như sau:

a) Bước 1: Sinh viên làm đơn xin chuyển điểm (theo mẫu) gửi đơn vị quản lý đào tạo

Riêng sinh viên đã tích lũy điểm của các học phần ở chương trình thứ nhất được tự động chuyển điểm sang điểm học phần của chương trình thứ 2 ở cùng hình thức đào tạo hoặc từ hình thức đào tạo chính quy sang hình thức đào tạo vừa làm vừa học nếu học phần cùng tên, cùng mã môn học với học phần ở chương trình thứ nhất.

Sinh viên đã tích lũy điểm học phần ở chương trình đào tạo thứ nhất có nội dung và thời lượng tương đồng với học phần ở chương trình đào tạo thứ hai nhưng các học phần không cùng tên và mã môn học hoặc đã tích lũy các học phần là hợp phần của học phần ở chương trình thứ hai vẫn phải làm đơn xin chuyển điểm gửi đơn vị quản lý đào tạo để thực hiện việc chuyển điểm theo quy định.

b) Bước 2: Hội đồng xét công nhận, chuyển đổi tín chỉ trên cơ sở xác nhận của chủ nhiệm Bộ môn phụ trách học phần (là thành viên Hội đồng) về sự tương đồng giữa các học phần; trên cơ sở điểm số của học phần đã tích lũy, thang điểm của cơ sở đào tạo nơi sinh viên tích lũy điểm học phần, Hội đồng quyết định việc công nhận tín chỉ và điểm số được chuyển sang học phần của chương trình đào tạo mà sinh viên theo học. Trên cơ sở kết luận đồng ý của Hội đồng, đơn vị quản lý đào tạo chuyển danh sách sang Phòng/Ban kế hoạch tài chính để thu lệ phí và thông báo cho sinh viên.

c) Bước 3: Sinh viên chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tổ chức công nhận, chuyển đổi tín chỉ theo quy định của Trường. Phòng Kế hoạch tài chính hướng dẫn việc nộp và công khai các mức thu, thủ tục nộp trên website của Trường.

d) Bước 4: Đơn vị quản lý đào tạo thực hiện việc chuyển điểm, nhập điểm cho sinh viên.

3. Các tài liệu có liên quan sẽ được lưu giữ trong hồ sơ sinh viên cho tới khi ra trường.

CHƯƠNG VII. HỌC PHẦN TỐT NGHIỆP, XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 38. Học phần tốt nghiệp

  1. Học phần tốt nghiệp là học phần trong đó sinh viên tham gia, hoàn thiện một hoặc một số học phần với thời lượng tương ứng với khối lượng 9 tín chỉ thuộc chương trình đào tạo để hoàn thành nội dung yêu cầu, kết thúc quá trình đào tạo của chuyên ngành học để được xét cấp bằng tốt nghiệp của chuyên ngành đó.
  2. Khóa luận tốt nghiệp là một hình thức của học phần tốt nghiệp trong đó sinh viên thực hiện nghiên cứu một vấn đề khoa học cụ thể liên quan trực tiếp đến chuyên ngành đào tạo, phân tích, tìm hướng giải quyết vấn đề còn tồn tại, phát huy thế mạnh hoặc hướng đề xuất mới cho vấn đề đó một cách tương đối trọn vẹn, trình bày thành một công trình nghiên cứu cá nhân, có khối lượng kiến thức là 9 tín chỉ với sự hướng dẫn của một hoặc một nhóm người hướng dẫn khoa học. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, sinh viên thực hiện nội dung thực tập, thực tế tại các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức theo quy định cụ thể tại đề cương chi tiết học phần.
  3. Các hình thức khác của học phần tốt nghiệp được quy định cụ thể tại từng chương trình.

Điều 39. Điều kiện thực hiện học phần tốt nghiệp

Tại thời điểm công bố danh sách chính thức làm học phần tốt nghiệp, sinh viên cần đáp ứng các điều kiện sau:

a) Không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên;

b) Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Còn thiếu không quá 06 tín chỉ cần tích lũy theo khối lượng kiến thức tối thiểu thuộc các nhóm học phần quy định trong CTĐT (trừ HPTN và các học phần Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng), và sinh viên đã tích lũy học phần Thực tập giữa khóa;

d) Điểm trung bình chung tích lũy đạt từ loại trung bình trở lên;

e) Không vi phạm nghĩa vụ nộp học phí;

g) Các điều kiện cụ thể khác tùy thuộc vào hình thức của học phần tốt nghiệp, quy định của chương trình đào tạo và đề cương chi tiết học phần.

Điều 40. Tổ chức thực hiện học phần tốt nghiệp

  1. Học phần tốt nghiệp được thực hiện 02 đợt chính trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, Các đơn vị quản lý đào tạo đề xuất các đợt bổ sung, trình Hiệu trưởng phê duyệt.
  2. Thời gian cho mỗi đợt thực hiện học phần tốt nghiệp (kể từ thời điểm sinh viên được quyết định giao giảng viên hướng dẫn cho đến khi nộp bài) tối thiểu là 13 tuần.
  3. Tổ chức thực hiện

- Chậm nhất 01 tháng trước mỗi đợt thực hiện, các Cơ sở/Viện/Khoa chuyên môn gửi thông báo về cách thức đăng ký đề tài và duyệt đề tài cụ thể tới sinh viên;

- Danh sách sinh viên viết KLTN (dự kiến) do các đơn vị QLĐT công bố trước mỗi đợt thực hiện ít nhất 03 tuần;

- Danh sách sinh viên viết KLTN (chính thức) do các đơn vị QLĐT công bố trước khi bắt đầu thời gian viết KLTN chính thức theo kế hoạch 01 tuần.

- Các Cơ sở/Viện/Khoa chuyên môn chịu trách nhiệm phân công giáo viên hướng dẫn sinh viên làm KLTN. Giáo viên hướng dẫn có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn sinh viên trong suốt quá trình làm KLTN, bao gồm cả thời gian thực tập, thực tế, đồng thời là đầu mối liên hệ giữa Trường và đơn vị thực tập, thực tế trong quá trình làm khóa luận;

- Thời lượng tối thiểu mà sinh viên phải có mặt tại đơn vị thực tập, thực tế là 100 giờ làm việc. Khóa luận phải đính kèm với Bản nhận xét thực tập (theo mẫu của Trường) của đơn vị mà sinh viên đến thực tập, thực tế;

- Đối với chuyên ngành thứ 2 mà sinh viên đang học theo hình thức đào tạo song bằng chính quy, trong thời gian đang thực hiện học phần tốt nghiệp của chuyên ngành chính, sinh viên chỉ được đăng ký tối đa thêm 15 tín chỉ của chuyên ngành đào tạo thứ 2. Sinh viên không được đăng ký thực hiện học phần tốt nghiệp cùng một lúc cho cả 2 chuyên ngành bao gồm chuyên ngành chính và chuyên ngành đào tạo thứ 2.

Điều 41. Đánh giá khóa luận tốt nghiệp

1. Cách thức đánh giá khóa luận tốt nghiệp được quy định cụ thể tại đề cương chi tiết học phần, được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:

a) Thực hiện bởi một hội đồng đánh giá, cụ thể:

- Hội đồng đánh giá gồm 3 thành viên, trong đó có 1 chủ tịch, 1 phản biện và 1 thư ký. Hội đồng do Cơ sở/Viện/Khoa/Bộ môn đề xuất gửi đơn vị quản lý đào tạo và Hiệu trưởng ra quyết định thành lập, trừ các trường hợp phân cấp theo quy định.

- Người hướng dẫn khoa học trực tiếp của KLTN không tham gia hội đồng đánh giá cho KLTN đó.

b) Thực hiện bởi hình thức chấm, cụ thể:

- Khóa luận tốt nghiệp được chấm điểm bởi hai giảng viên. Danh sách giảng viên chấm khóa luận tốt nghiệp do Cơ sở/Viện/Khoa/Bộ môn đề xuất gửi đơn vị quản lý đào tạo và Hiệu trưởng ra quyết định, trừ các trường hợp phân cấp theo quy định.

- Người hướng dẫn khoa học trực tiếp của KLTN không tham gia chấm và cho điểm chuyên môn cho KLTN đó.

c) Trong trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng quyết định hình thức đánh giá thay thế cho từng trường hợp cụ thể.

2. Điểm của KLTN gồm 2 thành phần có trọng số cụ thể như sau:

a) Điểm chuyên cần: do Người hướng dẫn khoa học trực tiếp chấm, dựa trên toàn bộ quá trình làm việc của sinh viên dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học, có trọng số 10% tổng điểm chung học phần.

b) Điểm chuyên môn: do Hội đồng chấm trên cơ sở Bản chính của KLTN và nội dung mà sinh viên trình bày tại Hội đồng. Trọng số điểm chuyên môn là 90% tổng điểm chung học phần.

Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định KLTN và chỉ định chấm thẩm định tối đa không quá 10% tổng số KLTN đã được sinh viên thực hiện trong một đợt làm học phần tốt nghiệp.

3. Công bố kết quả

- Điểm của KLTN được Chủ tịch hội đồng công bố cho sinh viên ngay sau khi Hội đồng tổng hợp ý kiến của các thành viên tại Hội đồng;

- Kết quả chấm KLTN phải được công bố và cập nhật vào Phần mềm quản lý giảng dạy và học tập chậm nhất là 03 (ba) tuần, kể từ ngày chấm.

- KLTN được chấm theo thang điểm 10 và quy đổi thành điểm chữ theo quy định tại Điều 28 của Quy chế này;

- Điểm KLTN được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học của sinh viên;

4. Điều kiện đối với giảng viên tham gia Hội đồng đánh giá khóa luận tốt nghiệp:

- Có trình độ từ thạc sỹ trở lên

- Không trong thời gian tập sự

- Không trong thời gian thi hành kỷ luật

- Có chuyên môn/kinh nghiệm phù hợp với đề tài cần đánh giá

Đối với thành viên tham gia hội đồng từ bên ngoài Trường thì không bị ràng buộc bởi các điều kiện trên nhưng phải có kinh nghiệm phù hợp với đề tài cần đánh giá.

Hiệu trưởng ra quyết định về danh sách giảng viên chấm Khóa luận tốt nghiệp, quyết định thành lập Hội đồng chấm KLTN của từng Viện/Khoa theo đề nghị của Viện/Khoa chuyên môn.

Hiệu trưởng phân cấp cho giám đốc Cơ sở II - Tp.HCM ra quyết định về danh sách giảng viên chấm Khóa luận tốt nghiệp, quyết định thành lập Hội đồng chấm KLTN.

Điều 42. Tra soát, lưu trữ Khóa luận, Chuyên đề cuối khóa

  1. Toàn bộ khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề cuối khóa của sinh viên phải nộp, lưu trữ theo Quy định tại Thư viện.
  2. Các khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề cuối khóa từ 8.0 điểm trở lên được đưa vào hệ thống tra cứu tài liệu số hóa và phục vụ bản cứng tại Thư viện của Trường.
  3. Việc tổ chức lưu trữ do Thư viện chủ trì và các Cơ sở/Viện/ Khoa phối hợp triển khai thực hiện. Các khóa luận tốt nghiệp, chuyên đề cuối khóa của sinh viên phải hoàn thiện nộp cả bản cứng và bản mềm để lưu trữ theo Quy định của Thư viện không muộn hơn 3 tuần kể từ ngày kết thúc đợt thực hiện học phần tốt nghiệp.

Điều 43. Công nhận điểm Học phần tốt nghiệp đối với sinh viên đi học chuyển tiếp

  1. Sinh viên tích lũy được một hoặc một số học phần có nội dung chuyên sâu, chuyên ngành, đáp ứng được yêu cầu về nội dung chuyên môn và hình thức học tập, đánh giá của Học phần tốt nghiệp trong thời gian Trường cho phép đi học chuyển tiếp ở nước ngoài, tại các trường đối tác có thỏa thuận hợp tác với Trường Đại học Ngoại thương, được xem xét công nhận điểm tương đương với học phần tốt nghiệp.
  2. Hội đồng xét công nhận kết quả học tập và chuyển đổi tín chỉ xem xét, công nhận chuyển điểm tương đương thành Học phần tốt nghiệp.

Điều 44. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp

Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được Trường xét và công nhận tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 (ở thang điểm 4) trở lên;

d) Nộp học phí đầy đủ và hoàn thành các nghĩa vụ khác với Trường;

e) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học hoặc có đầy đủ các chứng chỉ, chứng nhận đáp ứng chuẩn đầu ra của chuyên ngành đào tạo do Hiệu trưởng quy định (nếu có);

g) Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với sinh viên học ở hệ đào tạo chính quy (trừ lưu học sinh và sinh viên thuộc các diện đặc biệt khác);

h) Có điểm tổng kết rèn luyện toàn khóa (không áp dụng đối với sinh viên hình thức vừa làm vừa học);

Đơn vị quản lý đào tạo thông báo tới sinh viên về danh sách sinh viên đủ điều kiện xét tốt nghiệp và kế hoạch dự kiến xét tốt nghiệp. Sinh viên phải có ý kiến phản hồi trong vòng 1 tuần kể từ ngày thông báo. Trường hợp sinh viên mong muốn chuyển xét tốt nghiệp sang đợt tiếp theo phải có đơn gửi đơn vị quản lý đào tạo để xem xét.

Những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được Hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 03 tháng (tính từ thời điểm sinh viên đáp ứng đầy đủ điều kiện tốt nghiệp).

Điều 45. Kỳ xét tốt nghiệp, Hội đồng xét tốt nghiệp và Bộ hồ sơ xét tốt nghiệp

1. Hàng năm Trường xét tốt nghiệp 2 đợt chính vào tháng 1 và tháng 7 và thực hiện các đợt xét tốt nghiệp bổ sung trên cơ sở đề xuất của các đơn vị quản lý đào tạo.

2 Hội đồng xét tốt nghiệp

Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng xét tốt nghiệp hàng năm. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm Chủ tịch, trưởng đơn vị quản lý đào tạo làm Thư ký và có các thành viên là Giám đốc các cơ sở, các Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác chính trị sinh viên, Trưởng Phòng Kế hoạch tài chính, Trưởng phòng Thanh tra-Pháp chế và các thành viên khác.

Sau mỗi đợt xét tốt nghiệp, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại Điều 44 của Quy chế này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp trình Hiệu trưởng ra Quyết định công nhận tốt nghiệp.

3. Bộ hồ sơ xét tốt nghiệp

a) Bộ hồ sơ xét tốt nghiệp là tài liệu lưu hành nội bộ, do Thư ký Hội đồng xét tốt nghiệp chuẩn bị và chuyển cho các thành viên của Hội đồng. Bộ hồ sơ xét tốt nghiệp bao gồm danh sách sinh viên dự kiến đủ điều kiện xem xét tốt nghiệp trong đợt xét tốt nghiệp, bảng tổng hợp số liệu sinh viên được xem xét tốt nghiệp và Báo cáo phân tích, đánh giá kết quả xét tốt nghiệp (nếu có).

Bộ hồ sơ có thể là hồ sơ bản cứng hoặc hồ sơ ở dạng số hóa, phải được chuyển cho các thành viên Hội đồng chậm nhất 3 ngày trước khi họp, xem xét hồ sơ tốt nghiệp tại Hội đồng.

b) Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm xem xét bộ hồ sơ xét tốt nghiệp, chịu trách nhiệm về việc bảo mật thông tin của sinh viên được xét tốt nghiệp và có quyền được yêu cầu Thư ký hội đồng kiểm tra tình trạng của một hoặc một số sinh viên được xét tốt nghiệp trước, trong và sau khi họp xét tốt nghiệp tại Hội đồng.

c) Bộ hồ sơ xét tốt nghiệp được lưu vĩnh viễn tại các đơn vị Quản lý đào tạo và các Viện/Khoa chuyên môn, phục vụ quá trình thanh, kiểm tra theo quy định.

Điều 46. Cấp bằng tốt nghiệp, cấp chứng nhận học phần

1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành).

Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy ở thang điểm 4 của toàn khóa học như sau:

a) Loại xuất sắc: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,0;

b) Loại giỏi: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;

c) Loại khá: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;

d) Loại trung bình khá: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,20 đến 2,49;

e) Loại trung bình: Đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,19.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình đào tạo, bao gồm cả các học phần thuộc nhóm tự chọn bị điểm F đã được học thay thế bằng 1 học phần khác cùng nhóm tự chọn đó hoặc là điểm của KLTN, CĐCK.

b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.

3. Kết quả học tập toàn khóa của sinh viên phải được ghi vào Phụ lục văn bằng tốt nghiệp của sinh viên theo từng học phần với điểm học phần lần 1 và điểm học phần cao nhất (nếu có), điểm trung bình chung toàn khóa và xếp loại tốt nghiệp.

4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định ở Điều 48 của Quy chế này đối với một số chương trình tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau theo các ngành đào tạo đó.

5. Những sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng, chứng chỉ giáo dục thể chất nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 03 (ba) năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về Trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp. Sau thời hạn trên Trường sẽ xét buộc thôi học theo quy định.

6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học và đạt trong chương trình của Trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển sang chương trình khác theo quy định tại Điều 49, Điều 50 của Quy chế này.

CHƯƠNG VIII. NHỮNG QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI SINH VIÊN

Điều 47. Nghỉ học đột xuất, nghỉ học tạm thời và thôi học

1 Nghỉ học đột xuất là việc sinh viên nghỉ học do ốm, tai nạn hoặc lý do đặc biệt khác trong quá trình học hoặc trong đợt thi.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nghỉ đột xuất, sinh viên phải viết đơn xin phép kèm theo xác nhận của cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền gửi đơn vị quản lý đào tạo;  trường hợp vì lý do đặc biệt không thể nộp đơn trực tiếp thì sinh viên phải gửi đơn kèm hình ảnh chụp minh chứng về việc không thể trực tiếp nộp đơn thông qua tài khoản email do Trường cấp tới đơn vị quản lý đào tạo và tới giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập. Trường sẽ căn cứ tình hình thực tế để giải quyết từng trường hợp cụ thể. Sinh viên phải nộp bản cứng đơn xin phép và minh chứng cho đơn vị quản lý đào tạo ngay khi có thể đến trường.

2. Nghỉ học tạm thời và bảo lưu: là việc sinh viên tạm dừng việc học tập và bảo lưu kết quả học tập. Sinh viên được nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào lực lượng vũ trang;

b) Được cơ quan có thẩm quyền điều động;

c) Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị trong thời gian dài có chứng nhận của cơ sở y tế cấp quận, huyện trở lên;

d) Vì nhu cầu cá nhân, trong trường hợp này sinh viên đã phải học tối thiểu 01 học kỳ ở cơ sở đào tạo, không thuộc các trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật được quy định tại Điều 56 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân được tính vào thời gian học chính thức quy định tại Điều 14 của Quy chế này.

2. Thủ tục nghỉ học tạm thời, thôi học và tiếp tục học sau thời gian nghỉ học tạm thời

a) Sinh viên nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả học tập nộp đơn và Phiếu xác nhận của các bên liên quan (GVCN/CVHT, Phòng/Ban KHTC, Thư viện) theo mẫu (do các đơn vị quản lý đào tạo ban hành) cho đơn vị quản lý đào tạo chậm nhất trong vòng 2 tuần trước khi học kỳ mới bắt đầu. Nếu quá thời hạn trên, SV phải có nghĩa vụ đóng học phí và nhận điểm theo thực tế các học phần đã đăng ký trong học kỳ (trừ trường hợp bị ốm và tai nạn bất ngờ).

b) Sinh viên thuộc diện nghỉ học tạm thời muốn quay trở lại học phải nộp đơn xin tiếp tục học tập theo mẫu (do các đơn vị quản lý đào tạo ban hành) kèm theo Quyết định cho nghỉ học tạm thời về đơn vị quản lý đào tạo chậm nhất 02 tuần trước khi kỳ học mới bắt đầu.

c) Sinh viên xin thôi học vì lý do cá nhân, trừ trường hợp bị xem xét buộc thôi học hoặc xem xét kỷ luật nộp đơn xin thôi học theo mẫu (do các đơn vị quản lý đào tạo ban hành) cho đơn vị quản lý đào tạo chậm nhất 2 tuần sau khi học kỳ mới bắt đầu. Trường hợp sinh viên nộp sau thời hạn trên sẽ phải hoàn thành nghĩa vụ đóng học phí cho các học phần đã đăng ký trong học kỳ. Sinh viên đã có quyết định thôi học vì lý do cá nhân muốn quay trở lại học phải dự tuyển đầu vào như những thí sinh khác.

3. Nghỉ học tạm thời và bảo lưu không áp dụng đối với sinh viên đã quá thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa.

Điều 48. Học cùng lúc hai chương trình

1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình đào tạo thứ hai tại trường đang học để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Được xếp trình độ năm thứ hai của chương trình đào tạo thứ nhất;

c) Điểm trung bình tích lũy từ 2,50 trở lên và đáp ứng ngưỡng đảm bảo chất lượng của chương trình đào tạo thứ hai trong năm tuyển sinh hoặc học lực tính theo điểm trung bình tích lũy xếp loại trung bình và đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh.

3. Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình tích luỹ của chương trình thứ nhất đạt dưới điểm trung bình hoặc thuộc diện cảnh báo kết quả học tập thì phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo; sinh viên sẽ bị loại khỏi danh sách đã đăng ký học chương trình thứ hai.

4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời 2 chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất được quy định tại Điều 14 của Quy định này. Khi học chương trình thứ hai sinh viên được công nhận điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất và đã đăng ký muộn nhất 02 năm trước thời điểm xét tốt nghiệp chương trình thứ hai.

6. Sinh viên có nhu cầu theo học chương trình đào tạo thứ hai thì làm đơn theo mẫu quy định gửi đơn vị quản lý đào tạo. Đơn vị quản lý đào tạo căn cứ vào các quy định trong mục 2 điều này để trình Hiệu trưởng phê duyệt và ký quyết định biên chế sinh viên vào chương trình đào tạo thứ hai và quản lý sinh viên trong quá trình học tập chương trình đào tạo thứ hai phù hợp với quy định của mục 3, mục 4 và mục 5 của điều này.

Điều 49. Chuyển nơi học, chuyển chương trình và chuyển hình thức đào tạo

1. Sinh viên được xem xét chuyển từ một cơ sở/phân hiệu khác về trụ sở chính, từ trụ sở chính sang các cơ sở/phân hiệu khác của cơ sở đào tạo khi đủ các điều kiện sau:

a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.

b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, của nơi chuyển đến trong cùng khóa tuyển sinh;

c) Nơi chuyển đến có đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Được sự đồng ý của các Khoa/Viện/Bộ môn chuyên môn của các cơ sở phụ trách chương trình đào tạo, Giám đốc Cơ sở và được Hiệu trưởng ra quyết định về việc chuyển nơi học, chương trình đào tạo.

2. Sinh viên được xem xét chuyển giữa các chương trình tiêu chuẩn, chương trình tiên tiến, chất lượng cao, định hướng nghề nghiệp quốc tế khi đáp ứng điều kiện xét tuyển của các chương trình.

3. Chuyển từ chương trình tiên tiến/chất lượng cao sang chương trình trúng tuyển ban đầu:

a) Sinh viên chỉ được chuyển từ chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao về chương trình trúng tuyển ban đầu (trước khi được xét tuyển vào chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao);

b) Sinh viên được công nhận kết quả học tập và chuyển điểm đối với các học phần tương đương trong chương trình mới. Đối với các học phần đã học nhưng không có trong chương trình sinh viên trúng tuyển ban đầu thì Trường sẽ cấp bảng điểm/giấy xác nhận việc đã hoàn thành học phần (nếu sinh viên có nhu cầu).

4. Sinh viên được xem xét chuyển từ đào tạo theo hình thức chính quy sang hình thức vừa làm vừa học hoặc đào tạo từ xa của trường nếu còn đủ thời gian học tập theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này (đối với hình thức chuyển đến).

Điều 50. Thủ tục chuyển nơi học, chuyển chương trình và chuyển hình thức học

1. Chuyển nơi học

a) Chậm nhất 2 tuần trước khi học kỳ mới bắt đầu, sinh viên làm đơn theo mẫu của Trường gửi đơn vị quản lý đào tạo.

b) Đơn vị quản lý đào tạo xác nhận sinh viên đủ điều kiện và trình Hiệu trưởng/Giám đốc cơ sở phê duyệt.

c) Phòng Quản lý đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định và chuyển các Cơ sở/Khoa/Viện tiếp nhận sinh viên.

2. Sinh viên sau khi trúng tuyển vào các chương trình tiêu chuẩn có thể đăng ký xét tuyển sang chương trình chất lượng cao, chương trình tiên tiến, chương trình định hướng nghề nghiệp và phát triển quốc tế nếu đáp ứng các điều kiện xét tuyển theo thông báo tuyển sinh các chương trình này hàng năm.

3. Chuyển từ chương trình tiên tiến, chương trình chất lượng cao, chương trình định hướng nghề nghiệp và phát triển quốc tế sang chương trình trúng tuyển ban đầu

a) Chậm nhất 2 tuần trước khi học kỳ mới bắt đầu, sinh viên làm đơn theo mẫu và nộp cho đơn vị quản lý đào tạo.

b) Đơn vị quản lý đào tạo xác nhận sinh viên đủ điều kiện để chuyển chương trình.

c) Đơn vị quản lý đào tạo trình Hiệu trưởng phê duyệt và ra quyết định cho sinh viên chuyển sang chương trình sinh viên đã trúng tuyển ban đầu;

4. Chuyển hình thức học

a) Chậm nhất 2 tuần trước khi học kỳ mới bắt đầu, sinh viên đáp ứng các điều kiện làm đơn theo mẫu của Trường kèm theo hồ sơ theo quy định gửi đơn vị QLĐT.

b) Đơn vị QLĐT làm tờ trình trình Hiệu trưởng phê duyệt, ra quyết định cho phép sinh viên chuyển hình thức học

Điều 51. Chuyển trường

1. Sinh viên được xem xét chuyển trường khi có đủ các điều kiện sau:

a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa, không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học, không đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này;

b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo cùng khóa tuyển sinh tại nơi chuyển đến;

c) Nơi chuyển đến có đủ các điều kiện đảm bảo chất lượng, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Được sự đồng ý của hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

2. Thủ tục chuyển trường

a) Sinh viên làm đơn xin chuyển trường theo mẫu quy định, giấy xác nhận của các bên liên quan kèm theo hồ sơ theo quy định thống nhất của Bộ giáo dục và Đào tạo gửi đơn vị quản lý đào tạo;

b) Đơn vị quản lý đào tạo trình Hiệu trưởng xem xét ra quyết định đồng ý cho sinh viên được chuyển trường (đối với sinh viên chuyển đi) hoặc tiếp nhận sinh viên (đối với sinh viên chuyển đến). Việc xét công nhận kết quả học tập và chuyển điểm đối với các học phần tương đương được thực hiện theo quy định của Quy chế này.

CHƯƠNG IX. TRAO ĐỔI SINH VIÊN, LIÊN KẾT TRONG ĐÀO TẠO

Điều 52.  Đối tượng, thời gian và điều kiện đối với sinh viên trao đổi

1. Sinh viên được tham gia các chương trình trao đổi với các trường có ký thỏa thuận trao đổi sinh viên với Trường Đại học Ngoại thương như sau:

a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc kỳ cuối khóa, có kết quả học tập và rèn luyện từ loại khá trở lên;

b) Có đơn xin đi trao đổi tới các trường đối tác theo thông báo của Phòng/Ban Hợp tác quốc tế (nếu là trao đổi nước ngoài) hoặc các đơn vị quản lý đào tạo (nếu là trao đổi trong nước);

c) Được Hiệu trưởng ra quyết định cử đi trao đổi

2. Sinh viên tham gia các chương trình trao đổi của Trường được công nhận kết quả học tập và chuyển điểm các học phần học tại trường đại học đối tác. Việc thu phí công nhận kết quả và chuyển đổi tín chỉ thực hiện theo thỏa thuận trao đổi với trường đối tác. Trong trường hợp không quy định về thu phí công nhận kết quả và chuyển đổi tín chỉ, phí này sẽ thu theo mức quy định chung của Trường.

3. Thời gian sinh viên đi trao đổi được tính vào thời gian đào tạo.

4. Hiệu trưởng quy định chi tiết thủ tục trao đổi sinh viên, quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên khi tham gia chương trình trao đổi.

Điều 53. Liên kết đào tạo

1. Liên kết đào tạo chỉ thực hiện đối với hình thức vừa làm vừa học theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Các yêu cầu tối thiểu để tiến hành liên kết đào tạo đối với Trường:

a) Đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp và còn hiệu lực theo quy định;

b) Chương trình đào tạo dự kiến liên kết đào tạo đã được tổ chức thực hiện tối thiểu 03 khoá liên tục theo hình thức chính quy; từ khóa tuyển sinh năm 2024 yêu cầu chương trình đào tạo đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng theo quy định hiện hành;

c) Bảo đảm đội ngũ giảng viên cơ hữu giảng dạy tối thiểu 70% nội dung, khối lượng chương trình đào tạo;

d) Đã thẩm định các điều kiện đảm bảo chất lượng của cơ sở phối hợp đào tạo;

2. Các yêu cầu tối thiểu của cơ sở phối hợp đào tạo:

a) Đáp ứng các yêu cầu về môi trường sư phạm, cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện và cán bộ quản lý theo yêu cầu của chương trình đào tạo;

b) Đã có báo cáo tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục gửi về cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; từ khóa tuyển sinh năm 2024 yêu cầu đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục theo quy định hiện hành, trừ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

3. Quy trình và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết đào tạo:

a) Trên cơ sở đề xuất của đơn vị có nhu cầu liên kết đào tạo, Trường ra quyết định thành lập tổ công tác trên cơ sở đề xuất của Khoa Đào tạo trực tuyến và Phát triển nghề nghiệp để đánh giá các điều kiện của đơn vị có nhu cầu liên kết đào tạo. Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Tổ công tác về các điều kiện để thực hiện liên kết, Ban giám hiệu sẽ họp và quyết định.

b) Trường sẽ thành lập tổ thương thảo và đàm phán ký hợp đồng theo quy định với cơ sở liên kết đào tạo trên cơ sở đề xuất của Phòng Tổ chức nhân sự và Khoa Đào tạo trực tuyến và phát triển nghề nghiệp.

c) Trường và cơ sở phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm ký kết hợp đồng liên kết đào tạo, thỏa thuận cụ thể về quyền và trách nhiệm của các bên trong việc phối hợp tổ chức thực hiện, quản lý quá trình dạy học đảm bảo chất lượng đào tạo và thực hiện nội dung đã thỏa thuận phù hợp với các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan;

d) Các đơn vị quản lý đào tạo chịu trách nhiệm quản lý chất lượng đào tạo; báo cáo hoạt động liên kết đào tạo với Trường để Trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi liên kết đào tạo trước khi tổ chức tuyển sinh. Trong trường hợp nếu cơ sở phối hợp đào tạo không đáp ứng được các yêu cầu về bảo đảm chất lượng theo quy định của học phần hoặc của chương trình đào tạo thì phải chuyển sinh viên về cơ sở chủ trì liên kết để tiếp tục đào tạo theo quy định và đảm bảo quyền lợi cho sinh viên;

e) Cơ sở phối hợp đào tạo có trách nhiệm cùng Trường bảo đảm đủ điều kiện cơ sở vật chất thực hiện đào tạo; tham gia quản lý, giảng dạy, theo thoả thuận giữa hai bên;

f) Trường và cơ sở phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng liên kết đào tạo; thực hiện các quy chế về tuyển sinh, đào tạo; bảo đảm quyền lợi chính đáng cho giảng viên, sinh viên trong suốt quá trình thực hiện hoạt động đào tạo

CHƯƠNG X. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT SINH VIÊN

Điều 54. Đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên

  1. Kết quả rèn luyện của sinh viên được đánh giá theo từng kỳ, năm học và khóa học.
  2. Kết quả rèn luyện là cơ sở để xét học bổng, xét khen thưởng và xét tốt nghiệp cho sinh viên.
  3. Nội dung và trình tự đánh giá kết quả rèn luyện được quy định cụ thể trong Quy định về Đánh giá kết quả rèn luyện sinh viên đại học chính quy của Trường Đại học Ngoại thương.

Điều 55. Khen thưởng sinh viên

  1. Trường có chính sách khen thưởng thường xuyên, kịp thời đối với những sinh viên có đạo đức, tư cách tốt, chấp hành tốt đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, các quy định của Trường và đạt thành các thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học, trong các hoạt động ngoại khóa và các công tác khác.
  2. Danh hiệu thi đua: hàng năm Trường tiến hành xét danh hiệu thi đua đối với cá nhân và tập thể lớp sinh viên vào cuối năm học.
  3. Tiêu chuẩn, trình tự xét khen thưởng và danh hiệu thi đua được quy định cụ thể trong quy định công tác sinh viên tại Trường Đại học Ngoại thương.

Điều 56. Xử lý vi phạm đối với sinh viên

  1. Sinh viên có gian lận trong thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm theo các quy định của Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, quy định về xử lý vi phạm kỷ luật đối với sinh viên của Trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
  3. Sinh viên sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, huỷ bỏ.

CHƯƠNG XI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, LƯU TRỮ VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 57. Chế độ báo cáo

1. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm:

a) Trường báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về số liệu sinh viên tuyển mới, tốt nghiệp, thôi học và đang học trong năm, dự kiến tốt nghiệp trong năm sau, tốt nghiệp đã có việc làm trong thời gian 12 tháng; phân loại theo đối tượng đầu vào, ngành đào tạo, khóa đào tạo và hình thức đào tạo;

b) Cơ sở đào tạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi liên kết đào tạo về tình hình tuyển sinh và đào tạo tại địa phương.

2. Các đơn vị quản lý đào tạo thực hiện các báo cáo đánh giá tốt nghiệp, báo cáo đánh giá sinh viên sau một năm học làm căn cứ xây dựng và điều chỉnh chính sách tuyển sinh theo mẫu quy định của Trường.

Điều 58. Lưu trữ tài liệu liên quan đến đào tạo

1. Đơn vị quản lý đào tạo có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản an toàn các tài liệu liên quan tới công tác đào tạo theo các quy định do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

a) Quyết định trúng tuyển, bảng điểm gốc, quyết định công nhận tốt nghiệp, sổ gốc cấp phát bằng tốt nghiệp cho sinh viên là tài liệu lưu trữ được bảo quản vĩnh viễn tại Trường;

b) Tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, đào tạo được lưu trữ, bảo quản trong suốt quá trình đào tạo;

2. Trung tâm/Ban Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục lưu trữ các tài liệu khảo thí theo quy định.

3. Trung tâm Công nghệ thông tin là đầu mối bảo quản an toàn, lưu trữ dữ liệu kết quả học tập của sinh viên trên hệ thống máy chủ.

4. Các đơn vị khác lưu trữ tài liệu theo quy định của Trường.

5. Việc tiêu hủy tài liệu liên quan tuyển sinh, đào tạo hết thời gian lưu trữ được thực hiện theo quy định của Trường và quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 59. Công khai thông tin

Trường công khai trên trang thông tin điện tử của mình chậm nhất 45 ngày trước khi tổ chức đào tạo:

a) Quy chế của cơ sở đào tạo và các quy định quản lý đào tạo có liên quan;

b) Quyết định mở ngành và các quyết định đối với chương trình sẽ tổ chức đào tạo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 03 năm 2021 của Bộ Giáo dục và đào tạo;

c) Các điều kiện bảo đảm chất lượng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

d) Các minh chứng về việc các chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

đ) Thông báo tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh hiện hành;

e) Các minh chứng về việc đáp ứng các yêu cầu tối thiểu đối với liên kết đào tạo vừa làm vừa học theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 03 năm 2021 của Bộ Giáo dục và đào tạo.

Điều 60. Kiểm tra, thanh tra nội bộ

  1. Phòng quản lý đào tạo thực hiện kiểm tra, kiểm soát các Cơ sở thuộc Trường trong việc quản lý, tổ chức thực hiện công tác đào tạo đại học chính quy tại các Cơ sở; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, thời khóa biểu của các ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo đại học chính quy toàn trường;
  2. Khoa đào tạo trực tuyến và phát triển nghề nghiệp thực hiện kiểm tra, kiểm soát các Cơ sở thuộc Trường trong việc quản lý, tổ chức thực hiện công tác đào tạo đại học vừa làm vừa học tại các Cơ sở; kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập, thời khóa biểu của các ngành, chuyên ngành, chương trình đào tạo đại học vừa làm vừa học toàn trường;
  3. Phòng Thanh tra – Pháp chế thực hiện công tác kiểm tra nội bộ việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát của đơn vị quản lý đào tạo và các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác đào tạo theo quy định.
  4. Trường chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
  5. Trường thực hiện giải trình theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 61. Trách nhiệm, quyền hạn của giảng viên, sinh viên

  1. Giảng viên được phân công giảng dạy, hướng dẫn sinh viên hoặc đảm nhiệm công tác giáo viên chủ nhiệm/ cố vấn học tập cần thực hiện đúng theo thời khóa biểu đã phân công, phát huy năng lực chuyên môn và trách nhiệm nghề nghiệp, thực hiện tốt quy định về chế độ làm việc của giảng viên; được hưởng các quyền hạn theo các quy định hiện hành của nhà nước và Trường.
  2. Sinh viên cần nghiêm túc thực hiện theo thời khóa biểu, các kế hoạch hoạt động thực hành, ngoại khóa,... của Trường, phát huy vai trò chủ động, đề cao trách nhiệm cá nhân, nỗ lực học tập; giữ vững kỷ cương học đường, văn hóa và văn minh của Trường; phát huy những giá trị cốt lõi mà các thế hệ sinh viên và nhà trường đã gây dựng;
  3. Sinh viên có trách nhiệm phản hồi về chất lượng của các lớp học đã tham gia, về các điều kiện đảm bảo chất lượng làm căn cứ cho công tác cải tiến chất lượng của Trường. Trung tâm/Ban Khảo thí và Đảm bảo chất lượng có trách nhiệm lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về các điều kiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả học tập đối với tất cả các lớp học của Trường và công khai ý kiến phản hồi của sinh viên theo các quy định hiện hành của Trường về nội dung, mức độ, hình thức công khai;

Điều 62. Hiệu lực thi hành

  1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số 409/QĐ-ĐHNT-QLĐT ngày 08/5/2009 của Trường Đại học Ngoại thương ban hành Quy định về đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Ngoại thương; Quyết định số 3177/QĐ-ĐHNT ngày 28/12/2018 ban hành Quy định về điều kiện thực tập tốt nghiệp và viết khóa luận tốt nghiệp, xét và cấp bằng tốt nghiệp đối với sinh viên hệ đào tạo chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Ngoại thương; Quyết định số 1122/QĐ-ĐHNT-ĐTTC ngày 18 tháng 05 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương ban hành Quy định về đào tạo đại học vừa làm vừa học theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Ngoại thương; Quyết định số 1125/QĐ-ĐHNT ngày 18/01/2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương ban hành Quy định về bảo lưu và công nhận kết quả học tập trong đào tạo đại học hình thức giáo dục thường xuyên; Quyết định số 2962/QĐ-ĐHNT ngày 17/12/2018 của Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương ban hành Quy định về bảo lưu và công nhận kết quả học tập trong đào tạo đại học hình thức giáo dục thường xuyên, và các quy chế, quy định khác trái với Quy chế này;
  2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, yêu cầu lãnh đạo các đơn vị phản ánh về Phòng Quản lý đào tạo để tổng hợp, báo cáo Hiệu trưởng xem xét, quyết định.

 

THÔNG BÁO

VĂN BẢN - BIỂU MẪU

Số lượng truy cập

19856379
Hôm nay
Hôm qua
Tuần này
Tuần trước
Tháng này
Tháng trước
Tất cả
23543
34206
114583
19585118
439680
3184527
19856379

Địa chỉ IP: 18.226.104.30
2024-11-21