1. MỤC TIÊU CỦA HỌC PHẦN
Môn học này nằm trong khối kiến thức chuyên ngành thuộc chương trình đào tạo cử nhân ngành Luật, chuyên ngành Luật Thương mại quốc tế.
Môn học sẽ cung cấp cho sinh viên kiến thức chuyên sâu về các vấn đề pháp lý điều chỉnh thương mại dịch vụ quốc tế trong khuôn khổ WTO và các hiệp định thương mại tự do song phương, khu vực; giúp người học trau dồi kỹ năng, nâng cao khả năng vận dụng, phân tích, đánh giá các quy định pháp luật nói chung và biểu cam kết về thương mại dịch vụ nói riêng để giải quyết các tình huống tranh chấp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ quốc tế.
2. NỘI DUNG HỌC PHẦN
Buổi |
Chuyên đề |
Phương pháp tổ chức dạy học |
Đóng góp vào CLO |
|||
Lý thuyết |
Thực hành |
Bài tập nhóm/Tiểu luận |
Tự học |
|||
1-2 |
Chương 1. Tổng quan về thương mại dịch vụ và pháp luật quốc tế điều chỉnh thương mại dịch vụ |
6 |
0 |
0 |
12 |
1, 6,7,8,9,10 |
3-6 |
Chương 2. Pháp luật điều chỉnh thương mại dịch vụ trong khuôn khổ WTO |
8 |
4 |
5 |
18 |
2, 5, 6,7,8,9,10 |
7-8 |
– Chương 3. Pháp luật điều chỉnh thương mại dịch vụ trong khuôn khổ một số tổ chức thương mại tự do khu vực – Kiểm tra giữa kỳ |
3 |
3 |
5 |
12.5 |
3, 5, 6,7,8,9,10 |
9-10 |
Chương 4. Pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại dịch vụ giữa Việt Nam với một số đối tác theo các hiệp định thương mại tự do song phương |
3 |
3 |
5 |
12.5 |
4, 5, 6,7,8,9,10 |
Tổng cộng (giờ) |
20 |
10 |
15 |
55 |
3. PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
– Thang điểm: 10.
– Các thành phần đánh giá:
Hình thức |
Nội dung đánh giá |
Tiêu chí đánh giá |
CLO |
Trọng số |
|
Đánh giá quá trình |
Chuyên cần |
|
+ tham gia vào bài học
|
6,7,8,9, 10 |
10% |
Kiểm tra thường xuyên, giữa kỳ |
Giảng viên có thể lựa chọn một hoặc kết hợp các hình thức kiểm tra giữa kỳ sau đây: – Thi giữa kỳ: Nội dung của chương 1, 2 -Bài thuyết trình -Bài tập nhóm |
Theo barem điểm của từng hình thức kiểm tra giữa kỳ do giáo viên giảng dạy quyết định |
1,2,5,6,7,8,9,10 |
30% |
|
Đánh giá tổng kết |
Thi hết học phần |
Kiểm tra toàn bộ kiến thức đã học trong môn học |
Giảng viên giảng dạy có thể lựa chọn một trong những hình thức thi dưới đây: 1. Trắc nghiệm (trên giấy) – Nội dung: Các vấn đề đã được giảng dạy và nghiên cứu trong học phần – Điểm: 10 điểm – Số lượng câu hỏi: theo đề thi đã được duyệt – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt trong đáp án của đề thi. 2. Tự luận – Nội dung: Các vấn đề đã được giảng dạy và nghiên cứu trong học phần. Câu hỏi tự luận có thể là vấn đề lý thuyết hoặc tình huống hoặc cả hai. – Điểm: 10 điểm – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt theo đáp án của đề thi. 3. Bài tập lớn, tiểu luận, báo cáo, dự án (làm theo cá nhân hoặc theo nhóm) – Nội dung: Vấn đề lý thuyết hoặc thực tiễn; nghiên cứu bản án; tình huống; dự án tư vấn doanh nghiệp… có nội dung liên quan đến học phần – Điểm: 10 điểm – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt. Trong trường hợp làm theo nhóm, điểm dành cho mỗi sinh viên trong nhóm có thể khác nhau, trên cơ sở sự đóng góp của mỗi sinh viên vào việc hoàn thành bài tập lớn, tiểu luận, báo cáo hoặc dự án. 4. Vấn đáp – Nội dung: Các vấn đề đã được giảng dạy và nghiên cứu trong học phần – Bộ đề: Sử dụng bộ câu hỏi vấn đáp đã được Bộ môn hoặc Khoa duyệt. – Điểm: 10 điểm – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt theo đáp án của từng câu hỏi vấn đáp. 5. Kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm – Nội dung: các vấn đề đã được giảng dạy và nghiên cứu trong học phần. – Điểm: 10 điểm. – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt trong đáp án của đề thi. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng giai đoạn, việc tổ chức thi kết thúc học phần có thể thực hiện theo hình thức thi tập trung tại trường hoặc thi trực tuyến (online). Tiêu chí đánh giá được xây dựng theo barem điểm được duyệt. |
1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 |
60% |
|
|
|
Tổng: |
100% |