1. MỤC TIÊU CỦA HỌC PHẦN:
Kỹ thuật số đang được áp dụng vào mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh. Mục tiêu của học phần này là giúp cho học viên nhận dạng và phân tích được các khía cạnh pháp luật phát sinh từ hoạt động thương mại điện tử. Môn học sẽ phát triển kiến thức về pháp luật áp dụng trong các giao dịch và mô hình kinh doanh trực tuyến; hiểu được những khía cạnh đạo đức trong hoạt động kinh doanh ở môi trường chuyên nghiệp. Nắm bắt được các quy định để áp dụng vào thực tiễn và quyết định kinh doanh. Kỹ năng áp dụng luật vào những tình huống giả định.
Trên cơ sở những qui định pháp luật về thương mại điện tử của Việt Nam và quốc tế, môn học sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề quan trọng như hợp đồng thương mại điện tử, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ quyền riêng tư, thuế, thẩm quyền và luật áp dụng, quyền sở hữu trí tuệ …
2. NỘI DUNG HỌC PHẦN
Buổi |
Nội dung |
Phân bổ thời gian |
Đóng góp vào CLO |
|||
Giảng dạy trên lớp |
Tiểu luận, bài tập lớn, thực tế |
Tự học, chuẩn bị có hướng dẫn |
||||
Lý thuyết |
Seminar |
|||||
1 |
Chuyên đề 1: Thương mại điện tử và những vấn đề pháp lý tương lai |
6 |
3 |
0 |
9 |
1,2,5,6,7 |
2 |
Chuyên đề 2: Bảo vệ quyền riêng tư |
4 |
2 |
6 |
12 |
3,5,6,7 |
3 |
Chuyên đề 3: Tiền điện tử và thanh toán điện tử |
4 |
2 |
0 |
6 |
4,5,6,7 |
4 |
Chuyên đề 4: Hợp đồng thương mại điện tử |
4 |
2 |
6 |
12 |
1,2,5,6,7 |
5 |
Chuyên đề 4: Hợp đồng thương mại điện tử |
4 |
2 |
0 |
16 |
4,5,6,7 |
6 |
Chuyên đề 5: Thuế trong TMĐT |
4 |
2 |
4.5 |
10.5 |
1,2,3,6,7 |
7 |
Chuyên đề 6: Thẩm quyền trong thương mại điện tử |
4 |
2 |
6 |
17 |
1,2,5,6,7 |
Tổng cộng (tiết) |
30 |
15 |
22.5 |
82.5 |
3. PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
– Thang điểm: 10.
– Các thành phần đánh giá:
Hình thức |
Nội dung đánh giá |
Tiêu chí đánh giá |
CLO |
Trọng số |
|
Đánh giá quá trình |
Chuyên cần |
|
|
6,7 |
10% |
Kiểm tra thường xuyên, giữa kỳ |
Giảng viên có thể lựa chọn một hoặc kết hợp các hình thức kiểm tra giữa kỳ sau đây: – Thi giữa kỳ: Nội dung của chương 1,2,3, 4 – Bài thuyết trình – Bài tập nhóm |
Theo barem điểm của từng hình thức kiểm tra giữa kỳ do giáo viên giảng dạy quyết định |
1,2,3,4,6,7, |
30% |
|
Đánh giá tổng kết |
Thi hết học phần |
Kiểm tra toàn bộ kiến thức đã học trong môn học |
Giảng viên giảng dạy có thể lựa chọn một trong những hình thức thi dưới đây: 1. Trắc nghiệm (trên giấy) – Nội dung: Các vấn đề đã được giảng dạy và nghiên cứu trong học phần – Điểm: 10 điểm – Số lượng câu hỏi: theo đề thi đã được duyệt – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt trong đáp án của đề thi. 2. Tự luận – Nội dung: Các vấn đề đã được giảng dạy và nghiên cứu trong học phần. Câu hỏi tự luận có thể là vấn đề lý thuyết hoặc tình huống hoặc cả hai. – Điểm: 10 điểm – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt theo đáp án của đề thi. 3. Bài tập lớn, tiểu luận, báo cáo, dự án (làm theo cá nhân hoặc theo nhóm). – Nội dung: Vấn đề lý thuyết hoặc thực tiễn; nghiên cứu bản án; tình huống; dự án tư vấn doanh nghiệp… có nội dung liên quan đến học phần – Điểm: 10 điểm – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt. Trong trường hợp làm theo nhóm, điểm dành cho mỗi sinh viên trong nhóm có thể khác nhau, trên cơ sở sự đóng góp của mỗi sinh viên vào việc hoàn thành bài tập lớn, tiểu luận, báo cáo hoặc dự án. 4. Vấn đáp – Nội dung: Các vấn đề đã được giảng dạy và nghiên cứu trong học phần – Bộ đề: Sử dụng bộ câu hỏi vấn đáp đã được Bộ môn hoặc Khoa duyệt. – Điểm: 10 điểm – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt theo đáp án của từng câu hỏi vấn đáp. 5. Kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm – Nội dung: các vấn đề đã được giảng dạy và nghiên cứu trong học phần. – Điểm: 10 điểm. – Tiêu chí đánh giá: theo barem điểm đã được duyệt trong đáp án của đề thi. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng giai đoạn, việc tổ chức thi kết thúc học phần có thể thực hiện theo hình thức thi tập trung tại trường hoặc thi trực tuyến (online). Tiêu chí đánh giá được xây dựng theo barem điểm được duyệt. |
1,2,3,4,5,6,7 |
60% |
|
|
|
Tổng: |
100% |